Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2015 trường Tiểu học Thọ Sơn, Nghệ An
Đề thi học kỳ 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
Đề thi học kì 2 lớp 5 dưới đây là Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2015 trường Tiểu học Thọ Sơn, Nghệ An có đáp án. Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 này sẽ giúp các em học sinh tự tổng hợp kiến thức, ôn thi cuối năm môn Tiếng Việt lớp 5, ôn thi vào lớp 6. Chúc các em học tốt và đạt điểm cao trong bài thi của mình.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22
Bộ đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2015 trường Tiểu học Thọ Sơn, Nghệ An
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2015 trường Tiểu học Trung Hưng, Hưng Yên
Đề kiểm tra học kì 2 lớp 5 năm 2015 môn Tiếng Việt trường tiểu học Trung Hòa 1
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
PHÒNG GD&ĐT ANH SƠN | BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II - 2014 - 2015 | |
Điểm số: ........ Bằng chữ: ...... | Họ và tên coi thi:……………………… Họ và tên chấm thi:………………… |
A. KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm)
A.1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
GV cho HS bốc thăm các đoạn đọc theo HD chấm. (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 A, B). (mỗi em đọc 1 phút)
A.2. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu: (4 điểm) (Thời gian làm bài: 15 phút)
CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.
Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa.
Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Nông Lương Hoài)
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?
a. Để khỏi bị ngạt thở.
b. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối quá.
c. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi cái kén được?
a. Vì chú yếu quá.
b. Vì không có ai giúp chú.
c. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi kén.
3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào?
a. Có ai đó đã làm cho lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.
b. Chú đã cố gắng hết sức để làm rách cái kén.
c. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.
4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi thoát ra khỏi kén?
a. Dang rộng cánh bay lên cao.
b. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.
c. Phải mất mấy hôm mới bay lên được.
5. Trong câu nào dưới đây, "rừng" được dùng với nghĩa gốc?
a. Núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh.
b. Ngày 2-9, đường phố tràn ngập một rừng cờ hoa.
c. Một rừng người về đây dự ngày giỗ tổ Hùng Vương.
6. Dấu phẩy trong câu "Trong đền, dòng chữ Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa." có ý nghĩa như thế nào?
a. Ngăn cách thành phần chính trong câu.
b. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính trong câu.
c. Kết thúc câu.
7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
8. Đặt một câu ghép có cặp quan hệ từ: Vì - nên
B / KIỂM TRA VIẾT (5 điểm)
B.1. Chính tả (2 điểm) Học sinh nghe – viết bài Công việc đầu tiên (HDHTV5 T2B trang 32) đoạn: Nhận công việc ..... đến trời cũng vừa sáng tỏ. (Khoảng 15 phút)
B.2: Tập làm văn: (3 điểm) Em hãy tả một người bạn thân của em. (Khoảng 30 phút).
Đáp án đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
A. KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm)
A.1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
- Đọc đúng tốc độ, đúng tiếng, đúng từ. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu. (1 điểm)
- Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ (0,75 điểm)
- Đọc sai từ 5 đến 7 tiếng. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 đến 5 chỗ (0,5 điểm)
- Đọc sai từ 8 tiếng trở lên. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 6 chỗ trở lên (0,25 điểm)
A.2. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu: (4 điểm)
Đáp án: câu 1c; câu 2c; câu 3a; câu 4b; câu 5a; câu 6b (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm).
Câu 7. Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn.
(HS trả lời theo ý riêng – ý phải phù hợp với yêu cầu )
Câu 8: Vì mẹ ốm nên Lan phải ở nhà chăm mẹ.
B / KIỂM TRA VIẾT (5 điểm)
B.1. Chính tả (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp (2 điểm)
- Sai 5 lỗi (phụ âm đầu, vần , thanh...), chữ chưa đẹp (1,5 điểm)
- Sai 7 lỗi (phụ âm đầu, vần , thanh...), trình bày bẩn ,chữ chưa đẹp (1 điểm)
- Sai 8 lỗi trở lên (phụ âm đầu, vần , thanh...), trình bày bẩn, chữ chưa đẹp (0,5 điểm)
B.2: Tập làm văn: (3 điểm)
- 3 điểm:
- Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Bài viết biết sử dụng các từ ngữ sinh động, gợi tả, gợi cảm làm nổi bật được ngoại hình, tính tình, hoạt động người bạn thân của em
- Thể hiện được tình cảm với người mình tả.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- 2,5 điểm:
- Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- 2 điểm: Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 10 câu trở lên.
- 1,5 điểm: Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học.
- 0,75 điểm: Viết được mỗi phần bài văn tả người.