Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 - 2025
22 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (Sách mới)
- 1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
- 2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
- 3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
- 4. Đề thi học kì 1 lớp 5 Tải nhiều Sách mới
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 - 2025 bao gồm 22 đề thi Tiếng Việt cuối kì 1 lớp 5 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 5 dùng để ôn tập.
1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
1.1. Đề thi số 1
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cánh chim thiên nga
Mùa đông năm ấy, trời rất lạnh. Một đàn thiên nga trắng bay về phương Nam để trú đông. Trong đàn có một chú thiên nga nhỏ lần đầu tiên rời xa quê hương.
Khi đàn chim bay ngang qua một thành phố nhỏ, chú thiên nga non bỗng nhìn thấy một cô bé đang ngồi trên xe lăn trong sân nhà. Trên đôi mắt cô bé long lanh những giọt nước mắt. Không biết vì sao, chú thiên nga cảm thấy thương cô bé quá. Chú bay xuống thấp hơn và nhìn thấy một bức tranh dang dở trên tập giấy - đó là bức tranh về những cánh chim đang bay. Hóa ra cô bé là một họa sĩ nhí đang cố gắng vẽ những cánh chim tự do.
Không chần chừ, chú thiên nga bay xuống sân nhà cô bé. Cô bé ngạc nhiên lắm! Chú chim tinh nghịch nhẹ nhàng vẫy cánh, như đang làm mẫu cho cô bé vẽ. Cô bé mỉm cười hạnh phúc, nhanh tay phác họa hình ảnh chú chim. Từ đó, mỗi năm vào mùa đông, chú thiên nga đều ghé thăm cô bé. Tình bạn đẹp đẽ của họ đã trở thành câu chuyện được mọi người trong thành phố nhỏ truyền tai nhau.
Nhiều năm sau, khi cô bé đã trở thành một họa sĩ nổi tiếng với những bức tranh về thiên nga, cô vẫn nhớ mãi người bạn đầu tiên đã cho cô niềm tin và hy vọng để theo đuổi ước mơ của mình.
(Theo Nguyễn Thu Hương)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao chú thiên nga nhỏ dừng lại ở thành phố?
A. Vì chú bị mệt và cần nghỉ ngơi.
B. Vì chú thấy thương cô bé ngồi xe lăn đang khóc.
C. Vì chú bị lạc đường trong chuyến di cư.
D. Vì chú muốn tìm nơi trú đông.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết nào cho thấy cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê?
A. Cô bé ngồi trên xe lăn trong sân nhà.
B. Cô bé khóc khi nhìn thấy đàn chim.
C. Cô bé đang vẽ những cánh chim đang bay.
D. Cô bé mỉm cười khi thấy thiên nga.
Câu 3 (0,5 điểm). Hành động nào của chú thiên nga thể hiện sự tinh tế và tốt bụng?
A. Bay cùng đàn về phương Nam.
B. Ghé thăm cô bé mỗi mùa đông.
C. Dừng lại ở thành phố nhỏ.
D. Vẫy cánh nhẹ nhàng làm mẫu cho cô bé vẽ.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Tình bạn đẹp có thể nảy sinh từ những điều giản dị nhất.
B. Con người cần biết yêu thương loài vật.
C. Mùa đông là mùa của những cuộc di cư.
D. Người khuyết tật vẫn có thể thành công.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch chân danh từ trong các câu sau:
a. Con chim non đang học bay trên cành cây.
b. Bà nội đang nấu cơm trong nhà bếp.
c. Em trai tôi thích chơi đá bóng ở sân trường.
d. Những bông hoa hồng nở rộ trong vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Điền động từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Mẹ đang _____ cơm trong bếp. (nấu/ăn)
b. Em bé _____ những bước đi đầu tiên. (tập/ngồi)
c. Chim én _____ về phương nam. (bay/đứng)
d. Bạn Nam _____ bài rất chăm chú. (học/chơi)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe.
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | D | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
a. Con chim, cành cây.
b. Bà nội, cơm, nhà bếp.
c. Em trai, đá bóng, sân trường.
d. Bông hoa hồng, vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi câu đúng được 0,5 điểm:
a. Mẹ đang nấu cơm trong bếp.
b. Em bé tập những bước đi đầu tiên.
c. Chim én bay về phương nam.
d. Bạn Nam học bài rất chăm chú
3. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh được nghe/đọc câu chuyện: + Khi nào? Ở đâu? Ai kể? + Cảm xúc ban đầu khi nghe/đọc câu chuyện. - Giới thiệu khái quát về câu chuyện: + Tên truyện, nguồn gốc. + Nhân vật chính. + Chủ đề, thông điệp của câu chuyện. B. Thân bài (1,5 điểm) - Bối cảnh câu chuyện: + Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện. + Không khí, khung cảnh. + Giới thiệu các nhân vật. - Diễn biến câu chuyện (theo trình tự thời gian) * Mở đầu câu chuyện: + Tình huống mở đầu. + Thêm chi tiết miêu tả về nhân vật, khung cảnh. + Thêm lời thoại sinh động. * Phát triển câu chuyện: + Các sự việc chính. + Thêm các chi tiết miêu tả, đối thoại. + Diễn biến tâm lý nhân vật. + Tình huống xung đột/khó khăn. * Cao trào: + Tình huống căng thẳng nhất. + Cách giải quyết vấn đề. + Thêm chi tiết về cảm xúc, hành động của nhân vật. * Kết thúc: + Cách kết thúc gốc hoặc sáng tạo kết thúc mới. + Đảm bảo phù hợp với nội dung và ý nghĩa truyện. C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu ý nghĩa câu chuyện: + Bài học rút ra. + Giá trị nhân văn, giáo dục. - Cảm xúc, suy nghĩ cá nhân: + Nhận xét về nhân vật, tình huống. + Liên hệ với bản thân. + Bài học cho riêng mình. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. | 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 2,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được lí do chú thiên nga dừng lại ở thành phố. - Xác định đặc được chi tiết thể hiện cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê. | 2 | C1, 2 | ||
Kết nối
| - Hiểu được hành động tinh tế và tốt bụng của chú thiên nga dành cho cô bé. | 1 | C3 | |||
Vận dụng | - Nắm được thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm tới bạn đọc. | 1 | C4 | |||
CÂU 5 – CÂU 6 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được các danh từ trong câu. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu về động từ chọn được động từ phù hợp với nghĩa của câu văn. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
CÂU 7 | 1 | |||||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của bài văn kể chuyện sáng tạo. - Kể được câu chuyện sáng tạo theo kiến thức đã được học. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết bài văn kể truyện sáng tạo theo đúng trình tự, bố cục. - Bài viết diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, trình bày sạch đẹp, có sáng tạo trong cách kể chuyện. | 1 | C7 |
1.2. Đề thi số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
CÔ BÉ CHÂN NHỰA
Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.
Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”. | ![]() |
- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!
- Em trai hoảng hốt đáp.
Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:
- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!
Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.
Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.
Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.
Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.
Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”?
A. Vì nhà Lê chuyên làm chân nhựa để bán.
B. Vì đôi chân của Lê được làm bằng nhựa.
C. Vì Lê chỉ có một chân thật và một chân nhựa.
D. Vì cả hai chân của Lê bị tật phải dùng chân nhựa để đi lại.
Câu 2 (0,5 điểm). Bố mẹ đã làm gì để giúp Lê tập đi?
A. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi ở những con đường ngắn nhưng trắc trở.
B. Mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt Lê tập đi từng quãng.
C. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi vòng quanh nhà.
D. Bố mẹ luôn an ủi, động viên Lê.
Câu 3 (0,5 điểm). Lê đã gặp khó khăn gì khi tự mình sang ngọn đồi bên kia?
A. Lê ngã không biết bao nhiêu lần.
B. Chân của Lê đầy vết xước.
C. Lê khát nước và đuối sức.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Khi qua được ngọn đồi bên kia một mình, Lê cảm thấy thế nào?
A. Lê cảm thấy xúc động, mắt ướt nhòe từ lúc nào không hay.
B. Đôi mắt Lê sáng long lanh, khuôn mặt tràn đầy hạnh phúc.
C. Lê thấy lòng rộn ràng, hân hoan, tràn đầy hạnh phúc.
D. Cả B và C đều đúng.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)
☐ Đọc nghĩa của từ cắm
☐ Chọn từ điển phù hợp
☐ Tìm từ cắm
☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:
Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. | ![]() |
a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?
b. Việc lặp đó có tác dụng gì?
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.
BÀI LÀM
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | B | D | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp
3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm)
a. Từ khăn được lặp lại 6 lần, từ thương nhớ được lặp lại 3 lần.
b. Việc lặp lại từ “khăn” và “thương nhớ” thể hiện nỗi nhớ người yêu triền miên, da diết của nhân vật trữ tình.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?
- Nhân vật đó có tên là gì?
- Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo 1:
Một trong những cuốn sách mà em có ấn tượng đặc biệt sâu sắc chính là “Totto-chan bên cửa sổ”. Nhân vật chính của cuốn sách này là cô bé Totto-chan. Vốn sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, được bố mẹ yêu thương, cô bé đã vấp phải biến cố đầu tiên vào năm lớp 1, khi cô bé bị đuổi khỏi trường chỉ sau vài buổi học. Thầy cô ở trường đánh giá Totto-chan khó mà học tập ở một ngôi trường bình thường. Điều đó khiến cô bé có phần ngỡ ngàng và khó hiểu. Nhưng rồi, nhờ điều đó mà Totto-chan có cơ duyên được đến với trường Tomoe - một ngôi trường tuyệt vời như trong mơ. Tại ngôi trường đó, Totto-chan được thoải mái là chính mình, không phải gò ép bản thân vào những khuôn khổ của luật lệ hay đồng phục. Cô bé được cùng những người bạn đặc biệt của mình học tập trên các lớp học ở trong toa tàu cũ, thỏa sức tự do sáng tạo, làm điều mình muốn. Quãng thời gian được học ở trường Tomoe cùng thầy hiệu trưởng Kobayashi, Totto-chan cảm nhận được một nền giáo dục hoàn toàn khác với ngôi trường đầu tiên của mình. Bởi thầy Kobayashi luôn tôn trọng và yêu thương các học sinh, muốn các em được là chính mình. Nhân vật Totto-chan nhờ vậy mà lần đầu tiên được gọi là một cô bé ngoan, và được gieo vào lòng những đam mê và ước mơ tươi đẹp - nền móng cho sự thành công của cô ở tương lai. Ở Totto-chan, em nhìn thấy bản thân của trước đây với những ước mơ về trường học tự do làm mọi điều mình thích. Những tưởng tượng của em về ngôi trường đó đã được Totto-chan trải nghiệm thay. Chính vì vậy mà em đặc biệt yêu thích nhân vật này.
Bài tham khảo 2:
“Truyện cổ tích Thạch Sanh” là cuốn sách đầu tiên mà em tự đọc vào cuối năm lớp 1. Cuốn sách chỉ dài hơn hai mươi trang với rất nhiều hình ảnh minh họa nhưng vẫn khiến em phải tấm tắc, nhớ mãi không quên. Nhân vật chính trong câu chuyện và chàng Thạch Sanh với những phẩm chất cao đẹp. Tuy từ nhỏ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống một mình trong cảnh tứ cố vô thân, lại có hoàn cảnh khó khăn, vất vả. Nhưng anh ấy vẫn giữ cho mình vẹn nguyên những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, chịu khó, trung thực, dũng cảm. Suốt toàn bộ câu chuyện, Thạch Sanh gặp nhiều khó khăn, nguy hiểm, không ít lần rơi vào cảnh bị hãm hại. Mặc dù vậy, anh ấy vẫn không hề thay đổi, luôn đối xử với người khác bằng trái tim chân thành. Hễ gặp người rơi vào tình thế nguy nan, anh lập tức ra tay cứu trợ. Sự chân thành, lương thiện ấy của Thạch Sanh khiến em vô cùng kính phục và trân trọng, yêu mến. Em đã lấy Thạch Sanh để làm hình mẫu lý tưởng cho bản thân mình cố gắng phấn đấu, rèn luyện. Lúc nào em cũng muốn được giống như anh ấy, trở thành người tốt giúp đỡ mọi người, sống có ích cho xã hội. Thật cảm ơn cuốn sách “Truyện cổ tích Thạch Sanh” đã đem đến cho em một người anh hùng tuyệt vời như thế.
>> Đoạn văn giới thiệu về nhân vật mà em thích trong một cuốn sách đã đọc lớp 5
1.3. Đề thi số 3
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Màu sắc từ trái tim
Từ khi sinh ra, Lâm đã không thể phân biệt được màu sắc. Với cậu, màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi. Một ngày nọ, khi đi dạo đến chân núi, Lâm gặp một cô bé đang ngồi vẽ tranh.
- Bạn đang vẽ gì vậy? - Lâm lại gần và khẽ hỏi.
Cô bé cười trả lời: “Tôi đang vẽ bầu trời xanh.”.
Lâm nhìn vào bức tranh và càng thêm tò mò: “Bạn có thể nói cho tôi biết màu xanh da trời trông như thế nào không?”.
- Đó là màu của sự yên bình và tự do. Khi nhìn nó, cậu sẽ thấy có thêm hi vọng.
Lâm lại hỏi về các màu sắc khác và cô bé tiếp tục miêu tả. Lâm cẩn thận lắng nghe, thế giới của cậu dần trở nên rực rỡ hơn với màu sắc của hi vọng, tình yêu, hoà bình,... Lâm nhận ra rằng, dù không thể thấy được màu sắc, nhưng cậu có thể cảm nhận sự khác nhau của mỗi vật. Bởi mọi thứ đều có ý nghĩa của riêng mình.
Theo Hồng Thư
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao với Lâm màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi?
A. Vì cậu không thể phân biệt đồ vật.
B. Vì cậu không biết các màu này.
C. Vì cậu không thể phân biệt màu sắc.
D. Vì cậu không thể nhìn thấy.
Câu 2 (0,5 điểm). Cô bé đã làm gì để giúp Lâm hiểu hơn về màu sắc?
A. Miêu tả lại màu sắc qua bức tranh.
B. Dạy Lâm phân biệt màu sắc.
C. Miêu tả lại màu sắc qua sự vật.
D. Miêu tả màu sắc qua ý nghĩa.
Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc, em hiểu ra được điều gì?
A. Hãy quan sát mọi vật xung quanh.
B. Màu xanh là màu của hi vọng.
C. Mọi vật đều có ý nghĩa của riêng mình.
D. Hãy biết yêu thương, sẻ chia.
Câu 4 (0,5 điểm). Dựa vào bài đọc, hãy giải thích ý nghĩa của màu tím theo hiểu biết của em.
A. Rực rỡ, vui tươi.
B. Mênh mông, dịu dàng.
C. Mộng mơ, bình lặng.
D. Huyền bí, ma mị
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tra từ điển để chọn câu dùng từ đúng trong từng cặp câu sau:
a.
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu.
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng.
b.
☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.
☐ Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.
c.
☐ Tình thế không thể cứu vãn nổi
☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ được lặp lại trong các câu dưới đây và cho biết chúng có tác dụng gì?
Từ ngữ được lặp lại | Tác dụng | |
a. Đố ai đếm được lá rừng Đố ai đếm được mấy tầng trời cao Đố ai đếm được vì sao Đố ai đếm được công lao mẹ thầy. (Ca dao) | ||
b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) | ||
c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này (Viễn Phương) |
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật cậu bé Lâm trong câu chuyện Màu sắc từ trái tim.
BÀI LÀM
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | D | D | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a.
☑ Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu .
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng .
b.
☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.
☑ Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.
c.
☑ Tình thế không thể cứu vãn nổi
☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.
Câu 6 (2,0 điểm)
Từ ngữ được lặp lại | Tác dụng | |
a. Đố ai đếm được lá rừng Đố ai đếm được mấy tầng trời cao Đố ai đếm được vì sao Đố ai đếm được công lao mẹ thầy. (Ca dao) | Đố ai đếm được | Điệp ngữ “đố ai đếm được” kết hợp cùng những hình ảnh “lá rừng, mấy tầng trời cao, vì sao” nhằm nhấn mạnh công lao trời biển của cha mẹ. |
b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) | Chưa ngủ | Điệp từ “chưa ngủ” được lặp lại tới hai lần nhấn mạnh tâm trạng lo âu, sự trăn trở của nhà thơ đối với cuộc sống nhân dân, sự nghiệp cách mạng của đất nước. |
c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này (Viễn Phương) | Muốn làm | Thể hiện mong ước của tác giả, muốn được gần gũi bên Bác, được sống đẹp, sống có ích. |
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Vì sao em chọn nhân vật đó?
- Nhân vật đó có tên là gì?
- Nhân vật đó có gì đặc biệt
- Sau khi đọc câu chuyện về nhân vật em rút ra bài học gì cho bản thân.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
2.1 Đề thi số 1
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi.
Lũ đẹp
Lũ tràn về nhanh như thác đổ, trong vài chục phút đã dâng lên gần ngập nóc nhà. Người leo lên đến đâu nước dâng đến đó. Làng tôi nhiều người mắc nạn nhưng may mắn, ai cũng được cứu bởi những người dũng cảm, dám tranh mạng sống với thuỷ thần. Khi được cứu ra khỏi vùng lũ, được cầm trên tay nắm cơm, gói mì thì nước mắt trào ra như... lũ. Khóc vì những người vượt lũ cứu nhau, khóc vì nắm cơm nặng nghĩa, nặng tình, khóc vì ngực còn thở, hình hài còn nguyên vẹn.
Theo Nguyễn Thị Việt Hà
Câu hỏi: Theo em, vì sao bài đọc có tên là ‘‘Lũ đẹp”?
Ngôi làng rực rỡ
Trang trí nhà cửa là truyền thống có từ hàng trăm năm của ngôi làng Gia-li-pi-e huyền thoại. Mỗi năm, những người phụ nữ của làng sẽ tô màu hoặc vẽ lại, thêm hoạ tiết mới cho căn nhà của mình. Hoa lá bằng màu vẽ phủ quanh tường nhà và lắm khi chạm cả lên giếng nước, thân cây cổ thụ, chuồng chó, bờ rào, thùng rác hay những cây cầu. Nhìn từ xa, ngôi làng tựa như một vườn hoa tươi ngời trong thế giới cổ tích.
Hương Quỳnh
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về truyền thống trang trí nhà cửa của người dân ở làng Gia- li-pi-e?
Tết Độc lập của người Mông
Tết Độc lập của người Mông kéo dài từ ngày 29 tháng 08 đến ngày mùng 02 tháng 09. Vào dịp này, bà con thường chọn cho mình những bộ trang phục đẹp nhất để đi dự hội. Con trai đầu quấn khăn, cổ đeo vòng, vai vác khèn. Con gái thì diện áo váy rực rỡ, tay cầm đàn môi, leng keng nhạc ngựa xuống thị trấn, sắc cờ đỏ thắm kỉ niệm ngày Tết Độc lập hoà cùng muôn sắc màu của trang phục truyền thống người Mông, dệt nên bức tranh tươi đẹp.
Châu Giang tổng hợp
Câu hỏi: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những điều gì?
Tay nải của bà
Mỗi lần bà ở quê ra
Tay nải của bà đựng cả vườn quê Quả cam, quả ổi, quả lê
Dăm ba chục trứng, bánh kê, bánh vừng Bao ngày chăm bẵm, vun trồng
Chắt chiu trái ngọt để phần cháu, con Bàn tay bà bén hương thơm
Túi quà lúc lỉu dệt ươm tiếng cười... Chiều nay nắng đọng lưng trời
Nhớ bà, nhớ cả những lời ru xưa:
- Ầu ơ... mộc mạc hương quê
Cháu con thơm thảo năng về, bà mong...
Bảo Như
Câu hỏi: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết nào ?
Hoàng hôn trên sông
Trà rất thích được nằm dài trên bãi cỏ bên sông, ngắm nhìn bầu trời xanh trong và những đám mây trắng lững lờ trôi.
Cũng trên bờ sông yên bình ấy, chiều chiều, Trà thường cùng đám bạn mê say chơi trò xoay chong chóng lá dừa, kéo co, đuổi bắt... Thỉnh thoảng, cả bọn lại í ới chỉ trỏ khi bắt gặp một con thuyền cập bến. Hoàng hôn ửng hồng rồi tím thẫm, tiếng cười giòn tan của Trà và lũ bạn cũng theo con đường làng trở về từng ngõ nhỏ thân thương.
Hương Giang
Câu hỏi: Con sông quê có ý nghĩa như thế nào đối với Trà và các bạn?
Đề kiểm tra đọc hiểu cuối HK1 Tiếng Việt 5 CTST
I. Đọc hiểu (8 điểm)
Học sinh đọc thầm bài văn và trả lời câu hỏi.
Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường
Chim thiên đường đi tha rác về lót ổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. Nó bay rất xa, chọn những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp, những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Bay ngang qua tổ sáo đen, sáo đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm, thiên đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
Thiên đường lại bay đi kiếm chiếc lá khác. Được một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn, thiên đường hối hả cắp ngang mỏ bay về. Ngang qua tổ gõ kiến, bầy gõ kiến con rối rít gọi, xin cho xem. Thấy bầy chim non thích cành hoa lau, thiên đường không nỡ mang về, lại vội vàng bay đi kiếm cành lá khác.
Thiên đường tìm được một cụm cỏ mật khô vàng rượi, thơm mát. về qua tổ chim mai hoa, thấy tổ tuềnh toàng, chim mai hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, thiên đường mủi lòng, gài cụm cỏ mật che gió cho bạn. Mai hoa vẫn run lập cập, thiên đường bối rối không biết làm cách nào cho bạn đỡ rét. Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho bạn...
Mùa đông đến từ lúc nào thiên đường không hay biết. Chú loay hoay sửa lại tổ. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
Chèo bẻo trông thấy, vội loan báo cho mọi loài chim được biết. Sáo đen, gõ kiến, mai hoa, bói cá, hoạ mi, sơn ca... cùng rất nhiều bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường. Chẳng mấy chốc thiên đường có một chiếc tổ thật đẹp. Các bạn còn rứt trên bộ cánh của mình một chiếc lông quý gom góp lại thành một chiếc áo đem tặng thiên đường.
Từ đó, thiên đường luôn khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ, vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè.
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1. Chim thiên đường chọn được những vật liệu gì để làm tổ?
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào trước mỗi đáp án.
A. Những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp.
B. Những chiếc lá vàng, lá đỏ thật
C. Những ngọn cỏ thật ngọt, thật mềm.
D. Những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Câu 2. Chim thiên đường đã giúp đỡ các bạn như thế nào?
Nối các ô chữ ở cột B với mỗi ô chữ phù hợp ở cột A.
A | B | ||
Sáo đen | Báo tin cho các loài chim khác biết về tình cảnh rất tội nghiệp của chim thiên đường. | ||
Bầy gõ kiến con | Cho chiếc lá sồi đỏ thắm mà nó rất ưng ý. | ||
Mai hoa | Gài cụm cỏ mật che gió, rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ. | ||
Chèo bẻo | Tặng một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn. |
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy sự vất vả của chim thiên đường khi sửa tổ?
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
A. Khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ.
B. Lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho bạn.
C. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
D. Hối hả cắp cành hoa lau màu tím hồng rất mịn ngang mỏ bay về.
Câu 4. Hình ảnh nào dưới đây thể hiện tình cảm của các bạn với chim thiên đường?
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
A. Sáo đen ngỏ lời xin thiên đường chiếc lá sồi đỏ thắm.
B. Bầy gõ kiến con rối rít gọi, xin cho xem cành hoa
C. Mai hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, người run lập cập.
D. Bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường.
Câu 5. Em có suy nghĩ, cảm xúc gì trước hình ảnh chim thiên đường lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho mai hoa?
Câu 6. Theo em, vì sao nói chiếc áo của thiên đường là “vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè”?
Câu 7. Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ phù hợp với nội dung truyện.
Câu 8. Trong câu dưới đây, từ nào là đại từ?
Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho bạn.
A. nó | B. mỏ | C. ngực | D. bạn |
Câu 9. Từ in đậm trong câu dưới đây thuộc loại từ nào?
Bay ngang qua tổ Sáo đen, Sáo đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm. Thiên đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
A. động từ | B. tính từ | C. đại từ | D. kết từ |
Câu 10. Viết 2 câu văn với từ “thiêng liêng”.
Câu 11. Viết 3 - 4 câu văn bày tỏ cảm xúc của em về những việc làm của chim thiên đường, trong câu có sử dụng kết từ.
Đề kiểm tra viết học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 ĐỀ KIỂM TRA VIẾT
----------
B. VIẾT (10 điểm)
Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc có nhân vật là loài vật hoặc cây cối với những chi tiết sáng tạo.
Đáp án đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC: 10 điểm
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát (0,25 điểm);
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (0,25điểm);
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm (0,25 điểm);
- Tốc độ đọc đạt khoảng 93-95 tiếng/1phút (0,25 điểm);
- Trả lời đúng ý 1 câu hỏi có liên quan văn bản đọc (1 điểm).
Câu hỏi | Trả lời |
Câu hỏi: Theo em, vì sao bài đọc có tên là “Lũ đẹp” ? | Trả lời: Bài đọc có tên là “Lũ đẹp” vì những việc làm “đẹp” của người dũng cảm xong vào dòng nước lũ cứu người, hỗ trợ lương thực, thực phẩm cho những người bị nạn vượt qua khó khăn. |
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về truyền thống trang trí nhà cửa của người dân ở làng Gia- li-pi-e ? | Trả lời: Đây là một truyền thống đẹp, nói lên đời sống tinh thần nghệ thuật phong phú của người dân ở làng Gia-li-pi-e. |
Câu hỏi: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những điều gì ? | Trả lời: Bức tranh Tết Độc lập của người Mông được dệt nên từ những trang phục truyền thống muôn sắc màu, sắc cờ đỏ thắm tạo nên bức tranh tươi đẹp. |
Câu hỏi: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết nào ? | Trả lời: Em cảm nhận được tình cảm của bà đối với con cháu qua những chi tiết: Tay nải của bà đựng cả vườn quê/ Quả cam, quả ổi, quả lê/ Dăm ba chục trứng, bánh kê, bánh vừng/ Túi quà lúc lỉu dệt ươm tiếng cười.../ |
Câu hỏi: Con sông quê có ý nghĩa như thế nào đối với Trà và các bạn ? | Câu hỏi: Đối với Trà và các bạn con sông quê có nhiều kỉ niệm đẹp tuổi thơ, nơi gắn bó tình cảm quê hương không sao quên được. |
II. Đọc hiểu (8 điểm)
Câu hỏi | Đáp án | Cách chấm điểm |
Câu 1 (0,75đ | 1 - a 2 - c 3 - b | Nối đúng mỗi chỗ: 0,25đ |
Câu 2 (1đ) | A. Đ B. S C. S D. Đ | Điền đúng mỗi chỗ: 0,25đ |
Câu 3 (0,5đ) | C. Bộ lông màu nâu nhạt của chú xù lên, trông xơ xác tội nghiệp. | Khoanh đúng: 0,5đ |
Câu 4 (0,5đ) | D. Bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa tổ giúp thiên đường. | Khoanh đúng: 0,5đ |
Câu 5 (1đ) | Gợi ý: Hình ảnh thiên đường lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn ở ngực để lót ổ cho mai hoa rất cảm động và sâu sắc. Nó còn là bài học về sự đoàn kết, tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn. | HS tự do nêu suy nghĩ, đảm bảo phù hợp: 1đ |
Câu 6 (1đ) | Gợi ý: Vì chiếc áo của chim thiên đường được làm từ lông của những người bạn tốt, các loài chim xúc động trước những việc làm của thiên đường nên cùng chung tay làm chiếc áo mới tặng bạn. Chiếc áo là minh chứng cho tình bạn, sự tương trợ và lòng nhân ái giữa các loài chim. | HS tự do nêu suy nghĩ, đảm bảo cách giải thích phù hợp: 1đ |
Câu 7 (0,25đ) | Gợi ý: Lá lành đùm lá rách; Thương người như thể thương thân;... | Viết được 1 câu: 0,25đ |
Câu 8 (0,5đ) | A. nó | Khoanh đúng: 0,5đ |
Câu 9 (0,5đ) | D. kết từ | Khoanh đúng: 0,5đ |
Câu 10 (1đ) | Gợi ý: - Tình mẫu tử luôn là điều thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người. - Lá cờ Tổ quốc bay phấp phới, biểu tượng thiêng liêng của lòng yêu nước. | HS tự do viết câu, đảm bảo phù hợp, mỗi câu: 0,5đ |
Câu 11 (1đ) | Gợi ý: Từ câu chuyện, em thấy rằng chim thiên đường biết sống hết lòng vì đồng loại. Chính vì thế, thiên đường được các loài chim yêu mến và xả thân giúp đỡ. Thiên đường thật xứng đáng với bộ lông rực rỡ và quý giá. Đó là phần thưởng cho lòng tốt mà bạn bè trao tặng. | HS tự do viết câu, đảm bảo phù hợp: 1đ |
B. PHẦN VIẾT: 10 điểm
* Mở bài: 1 điểm
+ Có phần mở bài viết bằng vài câu giới thiệu: 1 điểm;
+ Có phần mở bài viết bằng 1 câu giới thiệu: 0,5 điểm;
+ Không viết phần mở bài hoặc viết mở bài với ý không nêu rõ ràng: 0 điểm.
* Thân bài: 4 điểm
- Nội dung: 2 điểm
+ Chọn một số chi tiết kể đẹp/tích cực và tiêu biểu: 2 điểm;
+ Chọn một số chi tiết kể đẹp/tích cực: 1 điểm;
+ Chi tiết kể chưa rõ nét đẹp/tích cực: 0,5 điểm;
+ Không chọn chi tiết đẹp khi kể: 0 điểm.
- Kĩ năng: 2 điểm
+ Các chi tiết được sắp xếp theo một trong số các trình tự hợp lí, mỗi chi tiết được kể bằng những dẫn chứng về hình dáng, màu sắc, hình ảnh, âm thanh, hành động, có một vài câu văn nêu tình cảm yêu mến hoặc niềm tự hào, hiểu biết về đối tượng kể: 2 điểm;
+ Các chi tiết kể đã được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ở một phần của thân bài mà không phải là ở toàn bộ thân bài. Mỗi chi tiết được kể chỉ thể hiện sự quan sát bằng một giác quan (hình dăng, màu sắc, hình ảnh; hoặc âm thanh). Chưa có một số câu văn nêu tình cảm, hiểu biết như ở mức 2 điểm: 1 điểm;
+ Chi tiết kể chưa thể hiện rõ sự sắp xếp hợp lí, mỗi chi tiết được kể chưa dựa trên sự quan sát mà chỉ dựa vào ý kiến khác. Chưa có một số câu văn nêu ở mức 2 điểm: 0,5 điểm;
+ Chưa tả chi tiết: 0 điểm.
* Kết bài: 1 điểm
+ Có phần kết bài viết bằng vài câu với nội dung bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về đối tượng kể: 1 điểm;
+ Có phần kết bài viết bằng 1 câu với nội dung bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về đối tượng kể: 0,5 điểm;
+ Không viết kết bài hoặc viết kết bài không rõ ý: 0 điểm.
* Chữ viết, chính tả: 1 điểm
+ Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng, chỉ mắc từ 0-4 lỗi chính tả: 1 điểm;
+ Chữ viết chưa đúng kiểu, cỡ, hoặc mắc 5 lỗi chính tả: 0,5 điểm;
+ Chữ viết chưa đúng kiểu, cỡ, mắc hơn 5 lỗi chính tả: 0 điểm.
* Dùng từ đặt câu: 1 điểm
+ Có 2 lỗi về dùng từ không chính xác, lặp từ (các lỗi giống nhau chỉ tính là 1 lỗi). Có 0-2 lỗi về viết câu sai hoặc diễn đạt lủng củng không rõ ý: 1 điểm;
+ Có 4 lỗi về dùng từ không chính xác, lặp từ (các lỗi giống nhau chỉ tính là 1 lỗi). Có 3 lỗi về viết câu sai hoặc diễn đạt lủng củng không rõ ý: 0,5 điểm;
+ Có hơn 4 lỗi về dùng từ không chính xác, lặp từ (các lỗi giống nhau chỉ tính là 1 lỗi). Có hơn 3 lỗi về viết câu sai hoặc diễn đạt lủng củng không rõ ý: 0 điểm.
* Sáng tạo: 2 điểm
- Bài văn có 1 trong 3 sự sáng tạo sau: 1 điểm
+ Có những lời bày tỏ cảm xúc hoặc nhận xét của người viết xen vào lời kể một cách hợp lí.
+ Có nhiều hình ảnh, hoặc từ gợi tả màu sắc, âm thanh, cảm xúc.
+ Có lời kể hấp dẫn bởi cách dùng từ và đặt câu có sáng tạo.
- Bài văn chưa thể hiện sự vượt trội nào đã nêu ở mức 1 điểm: 0 điểm.
Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST
NỘI DUNG | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng số | ||||||
ĐỌC THÀNH TIẾNG (2 điểm) | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Học sinh đọc một đoạn văn ngoài SGK, phù hợp với chủ đề đã học (tốc độ đọc khoảng 93-95 tiếng trong 1 phút) và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc. | ||||||||||
ĐỌC HIỂU (8 điểm) | Bài đọc hiểu là văn bản ngoài SGK và phù hợp với chủ đề đã học | |||||||||
Đọc hiểu văn bản (5,75 đ) | Số câu | 4 câu | 2 câu | 1 câu | 4 câu | 3 câu | ||||
Câu số | 1,2,3,4 | 5,6 | 10 | 1,2,3,4 | 5,6,10 | |||||
Số điểm | 2,75 điểm | 2 điểm | 1 điểm | 2,75 điểm | 3 điểm | |||||
Kiến thức Tiếng Việt (2,25 đ) | Số câu | 2 câu | 1 câu | 1 câu | 2 câu | 2 câu | ||||
Câu số | 7,8 | 9 | 11 | 7,8 | 9,11 | |||||
Số điểm | 0,75 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm | 0,75 điểm | 1,5 điểm | |||||
Tổng (8 đ) | Số câu | 6 câu | 3 câu | 2 câu | 6 câu | 5 câu | ||||
Câu số | 1,2,3 4,7,8 | 5,6,9 | 10,11 | 1,2,3 4,7,8 | 5,6,10 9,11 | |||||
Số điểm | 3,5 điểm | 2,5 điểm | 2 điểm | 3,5 điểm | 4,5 điểm | |||||
VIẾT (10 điểm) | Viết bài văn (10 điểm) | Viết bài văn theo một trong các thể loại đã học. |
2.2 Đề thi số 2
Trường ……………………. | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I |
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90 - 95 chữ/phút trong các bài đọc đã cho và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới bài
Mồ Côi xử kiện
Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:
- Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy.
Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:
- Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.
Mồ Côi bảo:
- Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?
Bác nông dân đáp:
- Thưa có.
Mồ Côi nói:
- Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?
- Hai mươi đồng.
- Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.
Bác nông dân giãy nảy:
- Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?
- Bác cứ đưa tiền đây.
Bác nông dân ấm ức:
- Nhưng tôi chỉ có hai đồng.
- Cũng được.
Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:
- Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phán:
- Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.
Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.
Truyện dân gian dân tộc Nùng
Câu 1. (0,5 điểm) Trong câu chuyện chàng Mồ Côi là người dân tộc nào?
A. Dân tộc Nùng.
B. Dân tộc Chăm.
C. Dân tộc Dao.
D. Dân tộc Kinh.
Câu 2. (0,5 điểm) Vì sao mồ côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?
A. Vì mồ côi nhanh nhẹn nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
B. Vì mồ côi công tâm nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
C. Vì mồ côi rất hiền nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
D. Vì mồ côi nhanh nhẹn, công tâm nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
Câu 3. (0,5 điểm) Đòi hỏi của người chủ quán vô lí như thế nào?
A. Đòi tiền bác nông dân.
B. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì đòi tiền bác nông dân vì bác nông dân đã hít mùi thơm thức ăn của quán.
C. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì bác nông dân ngồi ăn trong quán.
D. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì bác nông dân đi ngang quán.
Câu 4. (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về cách phân xử của chàng Mồ Côi?
A. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là chưa hợp tình hợp lí.
B. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là hợp tình hợp lí.
C. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi rất công bằng và sáng tạo, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm của các món ăn nên người chủ quán cũng chỉ được nghe tiếng bạc chứ không được nhận.
D. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là không công bằng.
Câu 5. (0,5 điểm) Theo em, sau vụ kiện này, người chủ quán học được bài học gì?
A. Theo em, sau vụ kiện này, người chủ quán học được bài học ỏe đời không nên quá tham lam và sống có tình nghĩa.
B. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học cần thông minh hơn trong khi buôn bán.
C. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học là phải cần cù.
D. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học là phải chăm chỉ.
Câu 7. (0,5 điểm) Chọn cặp kết từ phù hợp thay cho hai ô □ ở trong câu sau:
□ chăm chỉ luyện tập □ đội bóng đá nữ của lớp 5A đã đoạt giải Nhất.
A. Tuy ... nhưng ...
B. Nếu ... thì ...
C. Nhờ ... nên ...
D. không những ... mà còn
Câu 8. (1,0 điểm) Tìm 2 thành ngữ, tục ngữ có nội dung nói về những biểu hiện của gia đình hạnh phúc.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 9. (1,0 điểm) Tìm đại từ trong đoạn văn sau và cho biết đại từ đó được dùng để làm gì?
“Tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 32, đoàn thể thao Việt Nam xếp thứ nhất trên bảng tổng sắp huy chương. Đó là thành tích rất đáng tự hào.”
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 10. (1,0 điểm) Đặt 1 câu có đại từ nghi vấn.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT
Viết bài văn (10 điểm)
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc mà em yêu thích với những chi tiết sáng tạo.
Đáp án:
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: 3 điểm
(Đã hướng dẫn trong đề kiểm tra)
II. Đọc thầm: 7 điểm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 7 |
Đáp án | A | D | B | C | A | C |
Điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm |
Câu 6. (1,0 điểm)
Qua câu chuyện Mồ Côi xử kiện , chúng ta có thể thấy được bài học về sự quan trọng của công lý, đạo đức, cũng như sự quyết tâm trong việc bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Câu 8. (1,0 điểm) Tìm đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Ví dụ: Trên thuận, dưới hoà.
Chị ngã, em nâng.
Câu 9. (1,0 điểm)
- Đại từ: Đó (0,5 điểm)
- Đại từ được dùng để thay thế cho “xếp thứ nhất trên bảng tổng sắp huy chương”. (0,5 điểm).
Câu 10. (1,0 điểm) Đặt câu đúng yêu cầu đạt 1 điểm.
Ví dụ: Ai đưa bạn đi học?
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
- Trình bày dưới dạng viết bài văn kể lại một câu chuyện cổ tích đã nghe, đã đọc mà em yêu thích với những chi tiết sáng tạo , câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 điểm.
+ Mở bài: 1 điểm
+ Thân bài: 4 điểm (Nội dung 1,5 điểm; Kĩ năng 1,5 điểm; Cảm xúc 1 điểm).
+ Kết bài: 1 điểm
+ Dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Sáng tạo: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. Sai trên 5 lỗi chính tả trừ 1 điểm/bài viết.
Lưu ý: Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày không đẹp, không đúng nội dung yêu cầu.
Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo
Chủ đề | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | |||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 3 | 1 | 6 | |||
Câu số | 1, 2 | 3, 4, 5 | 6 | |||||
Số điểm | 1,0 | 1,5 | 1,0 | 3,5 | ||||
Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||
Câu số | 7 | 8 | 9 | 10 | ||||
Số điểm | 0,5 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 3,5 | |||
Tổng số câu | 3 | 1 | 3 | 1 | 2 | 10 |
2.3 Đề thi số 3
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
TÌNH THƯƠNG CỦA ANH
Cô bé kéo sợi dây đu khiến cho chiếc đu ngày càng bay cao. Gió thổi mát lạnh. Cô bé 5 tuổi đang giận dỗi ông anh lên 11 của mình là Đa-vít (David).
“Sao anh ấy ác thế nhỉ?” – Cô bé nhớ lại anh đã trêu chọc mình thế nào với câu "bé bự” – "Anh ấy ghét mình!”.
Cái đu mang cô bé lên cao. Cái áo len đỏ chói rực trong ánh nắng ban mai. Thế là cô quên bằng việc giận dỗi và bắt đầu véo von ca hát.
Trên ngọn đồi phía sau chiếc đu, một con trâu to lớn với cặp sừng dài, nhọn hoắt đang chăm chú nhìn tà áo len đỏ phấp phới bay trong ánh nắng. Con trâu lẻn ra khỏi rào. Nó thở phì phì và đưa móng cào cào đất. Rồi nó gầm đầu xuống, phi băng qua cánh đồng về phía tà áo đỏ đang bay tới bay lui.
Lúc đó, Đa-vít đang cho gà ăn. Cậu thấy em gái đang chơi đu. Bỗng thấy con trâu đang lao qua cánh đồng, húc thẳng về phía em gái mình, Đa-vít cố gào lên:
- Cẩn thận đằng sau em! Chạy mau đi! Chạy đi!
Em gái cậu không nghe thấy, cô bé tiếp tục ca hát và đu. Con trâu đã băng qua được nửa cánh đồng và nhanh chóng lao đến gần cô bé. Tim Đa-vít muốn nhảy ra khỏi lồng ngực. Chỉ còn giây lát. Cậu chạy lao qua sân thả gà, nhảy qua rào và phóng về phía em gái mình. Cậu chạy nhanh hơn bao giờ hết.
Bắt lấy dây đu, cậu giật đu đứng lại và hất em mình sang bên, vừa kịp lúc con trâu lao đến. Cô bé khiếp hãi, la lên một tiếng. Con trâu quay mòng mòng, móng liên tục cào cào đất, chuẩn bị húc tiếp.
Đa-vít vội tuột một tay áo ra khỏi tay em gái mình, rồi tuột nốt tay thứ hai, sau đó lấy hết sức quẳng chiếc áo ra thật xa. Con trâu lao theo, dùng sừng và mỏng xé tan nát chiếc áo len đỏ ra hàng trăm mảnh. Trong khi đó, Đa-vít vừa dìu vừa lôi cô em gái đang hoảng loạn của mình đến nơi an toàn.
Tôi chính là cô bé thuở ấy và kể từ lúc đó, mỗi lần anh trêu là "bé bự”, tôi chỉ phì cười. Tôi biết là anh tôi yêu thương tôi. Anh không cần phải đối đầu với một con trâu càn để chứng minh lòng yêu thương em của mình. Nhưng tôi vẫn nhớ cái ngày mà anh tôi đã chứng tỏ lòng thương yêu ấy.
Theo Diana L. James (Hải Châu dịch)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao cô em gái lại khó chịu, bực mình với người anh của mình?
A. Vì người anh hay trêu chọc cô là “bé bự.
B. Vì người anh không cho cô gái món quà mà cô thích.
C. Vì người anh cấm cô chơi đu quay.
D. Vì người anh không cho cô mặc chiếc áo đỏ.
Câu 2 (0,5 điểm). Chuyện nguy hiểm gì xảy ra khi người em ở trên chiếc đu?
A. Cái đu mang người em lên cao, cái áo len đỏ chói rực trong ánh nắng ban mai.
B. Con trâu to lớn với cặp sừng dài, nhọn hoắt đang hăng máu lao thẳng về phía người em và sẵn sàng húc vào vật đang lay động.
C. Người em quên bằng giận dỗi anh minh và bắt đầu véo von ca hát.
D. Người em bị một con sư tử trông thấy.
Câu 3 (0,5 điểm). Người anh đã làm những gì để cứu em gái?
A. Gào lên, lao qua sân thả gà, nhảy qua rào, phóng về phía em gái, cởi nhanh chiếc áo len đỏ của em quẳng ra xa.
B. Lo lắng, hồi hộp, tim như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực
C. Hô hoán, gọi mọi người đến cứu em gái mình.
D. Hét thật to để người em nhanh chóng chạy đi.
Câu 4 (0,5 điểm). Sau việc làm của anh người em đã nhận ra điều gì?
A. Mình không nên bực mình khi có ai đó trêu mình là “bé bự.
B. Anh vô cùng yêu thương mình, vì mình mà bất chấp mọi hiểm nguy.
C. Người ta cần đối đầu với con trâu càn để chứng tỏ tình thương em.
D. Cần phải trang bị cho mình những kĩ năng sống cần thiết.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Câu sau có mấy kết từ? Đó là những từ nào?
Nếu soi mình trong hạt sương, ta sẽ thấy ở đó cả vườn cây, dòng sông và bầu trời mùa thu xanh biếc với những cụm mây trắng bay lững thững.
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm các từ dùng để xưng hô trong các đoạn sau:
a. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:
- Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây!
(Trần Đức Tiến)
b. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường về thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con hãy nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học.
(A-mi-xi)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật em thích trong một bộ phim hoạt hình đã xem
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | B | A | B |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) :
Trong câu có 4 kết từ: nếu, ở, và, với.
Câu 6 (2,0 điểm) :
a. Từ dùng để xưng hô: chị, em.
b. Từ dùng để xưng hô: mẹ, con
B. LÀM VĂN : (4,0 điểm)
Câu 7 (4.0 điểm):
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Em chọn giới thiệu nhân vật trong bộ phim hoạt hình nào? Bộ phim đó có một tập hay nhiều tập?
- Nhân vật trong phim em sẽ giới thiệu là ai? Vì sao em muốn giới thiệu nhân vật đó?
- Đặc điểm của nhân vật được thể hiện thế nào qua ngoại hình, hoạt động, tính cách, ...?
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo:
Mẫu 1:
Xem bộ phim hoạt hình Doraemon, em rất thích nhân vật chú mèo máy Doraemon. Chú có vẻ ngoài đáng yêu và mũm mĩm vô cùng với cái đầu, đôi tay và bàn chân tròn xoe. Chú có một trái tim tốt bụng, luôn quan tâm giúp đỡ bạn bè của mình, đặc biệt là cậu bé Nobita. Tuy là mèo máy, nhưng chú vẫn có đầy đủ tính cách, cảm xúc như con người, với nỗi sợ chuột, thích ăn bánh rán. Điều mà em thích nhất, là chiếc túi thần kì với biết bao bảo bối đến từ thế giới tương lai của Doraemon. Biết bao điều tưởng chừng chỉ là tưởng tượng, thì các bảo bối đều có thể thực hiện được. Doraemon luôn đem đến tiếng cười và niềm vui cho em mỗi lần xuất hiện cho bộ phim, nên em yêu thích nhân vật này lắm.
Mẫu 2:
Doraemon là bộ phim hoạt hình mà em yêu thích nhất. Từ khi còn học mẫu giáo cho tới bây giờ, em vẫn luôn có thói quen xem bộ phim hoạt hình này khi ăn cơm hoặc vào lúc rảnh. Trong bộ phim này, Doraemon là nhân vật chính, đóng vai trò then chốt xuyên suốt bộ phim. Cậu ấy là một chú mèo máy đến từ thế kỉ 21, được chắt của Nobita nhờ cậy quay trở về thế kỉ 20 để giúp đỡ Nobita. Doraemon không phải là một chú mèo máy hiện đại nhất, lại từng bị chuột gặm mất tai, màu vàng vốn có cũng bị khóc nhòe đi thành màu xanh dương. Vì thế mà tuy là mèo, nhưng Doraemon rất sợ chuột và thường bị hiểu nhầm là “chồn xanh”. Trong bộ phim, Doraemon được ông bà Nobi đồng ý cho ở lại và đối xử như một thành viên trong gia đình. Tuy là mèo máy, nhưng cậu ấy có thể ăn uống, tắm rửa, nghỉ ngơi như con người. Và ở Doraemon cũng có những cung bậc tình cảm vô cùng phong phú, từ vui buồn, giận hờn, sung sướng, đau khổ đều đủ cả. Điều khiến em yêu thích nhân vật này từ lần đầu xem phim chính là các món bảo bối thần kì của thế kỉ 21 mà cậu ấy có như chong chóng tre, cỗ máy thời gian, cánh cửa thần kì… Nhưng dần dần, cậu ấy còn chinh phụ trái tim của em bằng sự lương thiện, chân thành và dũng cảm. Cậu ấy đã đối xử với các bạn bè của mình bằng sự yêu thương, quý mến và sẵn sàng hi sinh bản thân để bảo vệ mọi người trong những lần gặp nguy hiểm. Chính vì thế, mà em yêu quý nhân vật Doraemon như yêu quý một người bạn của mình.
>> Xem thêm: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật em thích trong một bộ phim hoạt hình đã xem
3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
3.1 Đề thi số 1
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
CON THÍCH LÀM NÔNG DÂN
Cuối tuần, An được mẹ dẫn đi chơi công viên. Ở các tòa nhà trong thành phố, người ta dán rất nhiều áp phích về xây dựng nông thôn mới. Trông thấy thế, An tò mò hỏi mẹ: “Mẹ ơi, ai sẽ xây dựng nông thôn mới ạ?”. Mẹ An cười và đáp: “Các bác nông dân sẽ xây dựng nông thôn mới con ạ.”.
- Vậy tại sao bố mẹ không làm nông dân ạ? - An hồn nhiên hỏi.
- Vì bố mẹ đã làm giáo viên rồi, con yêu!
- Mẹ nhẹ nhàng nói. - Vậy bố mẹ và các bác nông dân ai giỏi hơn ạ?
Mẹ ngẫm nghĩ một lúc, ân cần giảng giải cho An nghe: “Bố mẹ và các bác ấy sẽ giỏi ở những lĩnh vực khác nhau con trai à! Các bác nông dân sống ở nông thôn, giống như ông bà nội nhà mình. Các bác ấy chính là người trồng ra lúa gạo. Không có các bác, thì chúng ta sẽ không có cơm để ăn hằng ngày. Còn bố mẹ, mỗi ngày sẽ dạy học cho con và các bạn nhỏ này!”.
- A! Con hiểu rồi ạ. Vậy là nghề nào cũng giỏi phải không mẹ?
- An thích thú reo lên.
- Đúng rồi con trai. - Mẹ xoa đầu An và nói.
- Sau này, con thích làm nông dân như ông bà nội ạ. - An tươi cười.
Mẹ dịu dàng nắm tay An, âu yếm nhìn con: “Ừ! Chỉ cần con yêu thích và cố gắng làm tốt công việc của mình, thì nghề nào cũng quý con ạ.”. Thế rồi, hai mẹ con vui vẻ rảo bước trong công viên đầy nắng.
Theo Nhung Ly
Câu 1: (0,5 điểm). An đã hỏi mẹ điều gì khi thấy tấm áp phích về xây dựng nông thôn mới?
A. Ai là người xây dựng nông thôn mới?
B. Bố mẹ và bác nông dân ai giỏi hơn?
C. Sao bố mẹ lại không làm nông dân?
D. Tất cả đáp án trên đều đúng.
Câu 2: (0,5 điểm). Công việc hằng ngày của bố mẹ bạn nhỏ là gì?
A. Là xây dựng nông thôn mới.
B. Là chủ trang trại ở nông thôn mới.
C. Là dạy học cho các bạn nhỏ.
D. Là giáo viên dạy Tiếng Việt.
Câu 3: (0,5 điểm). Khi nghe mẹ giải thích các thắc mắc của mình, bạn nhỏ đã hiểu ra điều gì?
A. Cần làm việc theo đúng sự phân công.
B. Nghề nào cũng giỏi, nghề nào cũng quý.
C. Chỉ cần làm tốt công việc của riêng mình là đủ.
D. Công việc của mỗi người là khác nhau, không nên so bì.
Câu 4: (0,5 điểm). Theo bài đọc, công việc của các bác nông dân có vai trò gì đối với đời sống hằng ngày của chúng ta?
A. Là người góp phần xây dựng nông thôn mới.
B. Là người tạo ra lương thực, thực phẩm cho chúng ta.
C. Là người tạo ra lúa gạo, cơm ăn hằng ngày cho chúng ta.
D. Là người tạo nên gạo, lúa mì, khoai,... phục vụ bữa ăn hằng ngày của chúng
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).
a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?
b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?
c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?
d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?
Câu 6 (2,0 điểm). Gạch dưới các cặp kết từ trong những câu sau:
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác lao công ở trường em.
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | C | B | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?
Đáp án: Anh dũng
b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?
Đáp án: Bao la
c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?
Đáp án: Là những ngày tháng được coi là tốt đẹp để tiến hành công việc nào đó
d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?
Đáp án: Chỉ việc không đáng làm, để đạt được việc nhỏ bỏ công sức quá to.
Câu 6 (2,0 điểm) :
a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.
b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.
c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.
d. Trường tôi không những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.
C. TẬP LÀM VĂN : (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Câu mở đầu: Người mà em yêu quý là ai?
- Nội dung
+ Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất?
+ Người đó có những đức tính tốt nào?
+ Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất.
- Câu kết đoạn: Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo
Chiều nay, khi cô lao công quét dọn lớp em vào cuối giờ học, đã phát hiện ra hai tờ 500 nghìn rơi ở dưới gần tủ sách. Chắc là do ai đó vô tình đánh rơi và bị quạt gió thổi bay về đó. Cô ấy đã liên hệ với cô giáo chủ nhiệm, để nhờ cô tìm người đánh rơi. Theo tin nhắn trong nhóm zalo, thì người đánh rơi là Ngọc, và bạn ấy đã nghĩ rằng bản thân đánh rơi trên đường đến trường chứ hoàn toàn không nghĩ rằng tiền lại rơi trong lớp học. Mẹ bạn ấy đã xin số cô lao công và cảm ơn cô ấy rối rít. Bản thân em, nhớ lại dáng vẻ vất vả, lam lũ và cực khổ cùng đôi giày cũ kĩ, mòn tróc của cô lao công mà cảm thấy ngỡ ngàng. Bởi cô ấy đã trả lại số tiền một triệu kia, mà không hề che giấu đi. Dù cô ấy có giấu diếm thì cũng không ai có thể biết được cả. Bởi bản thân Ngọc cũng cho rằng mình đã làm rơi tiền ở ngoài đường. Chính vì thế mà em càng thêm thán phục sự trung thực của cô ấy. Đó là minh chứng cho một nhân cách sáng ngời, hoàn toàn không bị hoàn cảnh khó khăn chi phối. Em rất ngưỡng mộ và trân trọng tấm lòng đó của cô lao công. Nằm trên giường ngủ, em thầm tự nhủ mong trời thật nhanh sáng để lại được đến lớp. Nhất định lần này, khi gặp cô lao công, em sẽ chào cô ấy thật to, thật vang dội.
3.2 Đề thi số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
GẤP GIẤY (trích)
Thầy Đa-vít chậm rãi bước lên bục giảng. Đột nhiên, thầy rút từ trong túi xách ra một tờ giấy A4 và khẽ gấp đôi lại. - Các bạn nói xem, tờ giấy này còn gấp được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi. - Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh. Thầy Đa-vít gật đầu tán thành. Sau đó, thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy. | ![]() |
- Nào, còn gấp được nữa không các em?
- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.
Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?
- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.
Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp, gấp tiếp... đến khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc chắn, thầy thong thả bước xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”. Lớp học chợt sôi động, thi nhau xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả là cục giấy ấy cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.
Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi chỉ là một tờ giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có nhiều nếp giấy gấp lại rất chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng giống như trong cuộc sống, nếu các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn. Nhưng nếu ta chung sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.
Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài học đáng quý của thầy.
Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?
A. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.
B. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.
C. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.
D. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.
Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?
A. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.
B. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.
C. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.
D. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?
A. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.
B. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.
C. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn.
D. Cả A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?
A. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.
B. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.
C. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.
D. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng để làm gì.
a. Các bạn ở đây Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng) | b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? |
Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)
☐ Đọc nghĩa của từ cắm
☐ Chọn từ điển phù hợp
☐ Tìm từ cắm
☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”.
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | A | A | D |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a. Các bạn ở đây Ai giúp một tay Cày bừa ruộng đất? (Võ Quảng) | b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ? |
Câu 6 (2,0 điểm):
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp
3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.
– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật.
– Nêu ý nghĩa của câu chuyện (bài thơ), liên hệ thực tế.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo 1
Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã làm cho em cảm thấy như đang được đắm chìm trong một không gian tĩnh lặng, nơi mà những hình ảnh và từ ngữ được sắp xếp một cách tinh tế để gợi lên trong lòng em những cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa. Hình ảnh của người phụ nữ làm việc cần cù với chiếc chổi tre vào những đêm hè và đêm đông gió rét đã khắc sâu trong trí não và lòng tự hào của em. Điều đó đã gợi lên trong em sự khâm phục và tôn trọng sâu sắc đối với những người lao động bền bỉ, những người không ngừng hi sinh và đóng góp cho cộng đồng. Mỗi câu thơ trong bài thơ đều là một cảm xúc thăng trầm, từ hình ảnh của những đêm dài vắng bóng dưới ánh trăng sáng tỏ, đến tiếng chổi tre vang vọng như một nhịp điệu của cuộc sống. Em không chỉ cảm nhận được sự bền bỉ và sức mạnh của người phụ nữ trong bài thơ, mà còn cảm nhận được tình yêu thương và sự quan tâm sâu sắc đối với môi trường và cộng đồng. Mỗi từ, mỗi hình ảnh trong bài thơ đều khiến em cảm thấy sâu lắng và biết ơn, và nó đã thôi thúc em suy ngẫm về giá trị của lao động và sự đồng cảm với những người xung quanh.
Bài làm số 2:
Ở Bài 6, em đã được học những câu chuyện và bài thơ hay, ý nghĩa. Trong đó, “Tiếng chổi tre” của Tố Hữu là câu chuyện mà em yêu thích, có nhiều cảm xúc nhất. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, mỗi câu thơ có số tiếng dài ngắn khác nhau. Xuyên suốt bài thơ, hình ảnh người lao công hiện lên với những nhọc nhằn và vất vả thầm lặng. Khi màn đêm xuống cũng là lúc mọi người chìm vào giấc ngủ say, thì chị bắt đầu công việc của mình. Dù là đêm đông lạnh ngắt với gió rét ào ào, hay đêm hè oi ả, nóng bức, chị vẫn cần mẫn quét đường, đem lại những con đường sạch sẽ. Em rất biết ơn và trân trọng sự đóng góp, hi sinh của chị lao công cho những con phố. Cùng với đó là sự yêu thương, quý mến một người lao động chăm chỉ, chịu khó và hết lòng với công việc của mình. Ngoài chị ra, còn rất nhiều những người lao công khác cũng đêm đêm quét sạch những con đường trong thành phố. Họ đã cống hiến âm thầm và lặng lẽ cho bộ mặt của phố phường. Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã phần nào tái hiện lại những hình ảnh đấy, để em thêm hiểu và trân trọng những con đường sạch đẹp. Đồng thời càng thêm có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường sống xung quanh mình.
3.3 Đề thi số 3
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Tại sao mẹ lại khóc?
Một cậu bé hỏi mẹ:
- Tại sao mẹ lại khóc?
Người mẹ đáp:
- Vì mẹ là một phụ nữ.
- Con không hiểu. – Cậu bé ngơ ngác.
Người mẹ ôm chặt con và âu yếm:
- Con không bao giờ hiểu được nhưng nó là như thế đấy…
Thời gian trôi đi. Câu bé lại hỏi cha:
- Sao mẹ lại khóc hả cha ? Tất cả phụ nữ đều như thế, con yêu ạ. – Người cha mỉm cười đáp.
Khi cậu bé trở thành một người đàn ông, anh vẫn thường tự hỏi: “ Tại sao phụ nữ lại khóc nhỉ?”.
Cuối cùng anh ta tìm đến một nhà hiền triết. Nghe hỏi, nhà hiền triết đáp: “ Khi Thượng đế tạo ra phụ nữ, Người đã làm cho họ thật đặc sắc. Người làm cho họ có đôi vai thật cứng cáp để che chở được cả thế giới, đôi tay họ mát lành để săn sóc yêu thương và Người cho họ một sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.
Người cho họ một sự dũng cảm để nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè ngay cả trong những lúc mọi người dường như buông trôi, dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở… Người cho họ tình cảm để họ yêu thương con cái, ngay cả lúc con họ gây cho họ đau khổ.
Người cho họ sức mạnh để chăm sóc người chồng của họ, để bảo vệ trái tim anh ta… Người cho họ sự khôn ngoan để biết rằng một người chồng tốt sẽ không bao giờ làm tổn thương vợ mình, hiểu rõ sự chịu đựng của người phụ nữ và cô ta luôn thấp thoáng sau mỗi sự thành công của người chồng.
Để làm được những việc nhọc nhằn đó, Người đã cho họ những giọt nước mắt để rơi, để họ sử dụng bất cứ lúc nào và đấy là điểm yếu duy nhất của họ. Khi con thấy họ khóc, hãy nói với họ con yêu họ biết bao và nếu họ vẫn khóc, con hãy làm trái tim họ được bình yên.”
(Theo Võ Đức Duy)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Theo lời nhà hiền triết, người phụ nữ được Thượng đế tạo nên có điểm tốt đẹp đặc sắc nào?
A. Người phụ nữ có đôi vai cứng cáp để che chở được cả thế giới, có đôi tay mát lành để săn sóc yêu thương, có sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.
B. Người phụ nữ rất dễ rơi nước mắt.
C. Người phụ nữ có đôi tay mát lành để nuôi dưỡng chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở.
D. Người phụ nữ yếu đuối, dễ bị tổn thương.
Câu 2. Nhà hiền triết giải thích tại sao phụ nữ lại khóc?
A. Vì họ có nhiều nước mắt hơn đàn ông.
B. Họ khóc để làm vơi đi những nhọc nhằn và đau khổ mà họ phải chịu đựng trong cuộc sống.
C. Để làm cho người khác thương xót mình.
D. Vì họ nhạy cảm hơn đàn ông.
Câu 3. Nhà hiền triết khuyên chúng ta nên làm gì khi thấy phụ nữ khóc?
A. Nói lời an ủi và để yên cho họ khóc.
B. Nắm lấy tay họ và nói lời an ủi.
C. Để yên cho họ khóc và đừng làm phiền họ.
D. Nói với họ lời yêu thương và làm trái tim họ bình yên.
Câu 4. Từ nào không thể thay thế cho từ “Thượng đế” trong câu chuyện trên?
A. Ngọc hoàng
B. Trời
C. Tạo hóa
D. Tự nhiên
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Người phụ nữ rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương và dễ khóc.
B. Người phụ nữ rất tài giỏi, hãy dành cho họ quyền lãnh đạo.
C. Người phụ nữ có sức mạnh, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.
D. Người phụ nữ chăm chỉ làm việc, chăm lo gia đình.
Câu 6. Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.
a, Từ điển nào giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì?
b. Em sử dụng từ điển nào để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe?
Câu 7. Thay thế các từ in đậm trong những câu văn sau bằng đại từ thích hợp.
a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của chim én khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.
b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, Hùng và Mai vui lắm, cười tít hết cả mắt.
c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên cái bàn gỗ là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án B.
Câu 3.
Đáp án D.
Câu 4.
Đáp án D.
Câu 5.
Đáp án C.
Câu 6.
a. Từ điển chính tả tiếng Việt giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì
b. Em sử dụng từ điển Từ điển Thành ngữ và tục ngữ để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe
Câu 7.
a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của nó khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.
b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, chúng vui lắm, cười tít hết cả mắt.
c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên đó là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.
B. Kiểm tra viết
Bài làm:
Mẫu 1:
Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, những việc làm thiện nguyện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn xã hội. Những việc làm ấy không chỉ mang lại nhiều giá trị, lợi ích cho bản thân mà còn mang lại ý nghĩa cho cả những người cho đi. Việc các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động tình nguyện là một việc làm nên có và là một cách giáo dục các bạn hiệu quả. Đầu tiên, hoạt động tình nguyện nó mang đến những ý nghĩa tích cực cho những người đang ở trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Những việc làm ấy sẽ phần nào giúp họ có khả năng tiến đến một tương lai tốt đẹp hơn, có khả năng đến trường, lao động. Ngày nay, hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của cả các tổ chức, cá nhân hay tập thể. Đó có thể là quyên góp tiền của cho những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp quần áo, sách vở cho những bạn học sinh tại những vùng núi thiếu thốn, là những đợt cứu trợ nhân đạo do thiên tai bão lũ, là những đợt xóa đói giảm nghèo... Những hoạt động từ thiện đầy tính nhân văn này đang ngày càng được xã hội quan tâm và phát triển, các bạn học sinh khi tham gia vào các hoạt động này sẽ có được cho mình một tấm lòng bao dung và biết yêu thương đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Không những thế đây còn là một cơ hội tốt để giáo dục cho các em về lòng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Các bạn học sinh khi có cơ hội nên tham gia vào các hoạt động tình nguyện để nhận thấy rằng ở ngoài xã hội còn rất nhiều hoàn cảnh khó khăn cần được chúng ta giúp đỡ.
Mẫu 2:
Nhiều bạn vẫn còn phân vân về việc tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. Cá nhân mình hoàn toàn ủng hộ hoạt động này. Bởi vì đây là một hoạt động vô cùng ý nghĩa, thể hiện được tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của đồng bào ta. Giúp những người có hoàn cảnh kém may mắn được giúp đỡ, được an ủi phần nào. Không chỉ vậy, khi tham gia các hoạt động thiện nguyện đó, chúng ta còn học được nhiều bài học bổ ích về cách hoạt động nhóm, cách thực hiện nhiệm vụ, cách giúp đỡ mọi người. Từ đó trưởng thành hơn qua từng lần tham gia. Ngoài ra, việc tham gia những hoạt động tập thể như vậy sẽ giúp chúng ta trở nên tự tin, mạnh dạn, tích cực hơn rất nhiều. Cùng với đó, trong những lần tham gia, chúng ta còn được kết bạn với những người bạn, người anh, người chị tốt bụng, năng động khác, mở rộng mối quan hệ bạn bè. Với những lợi ích như vậy, các bạn đừng ngần ngại tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn nhé.
>> Xem thêm: Nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn