Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều

Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều có đáp án kèm theo giúp các em ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 1 lớp 5 cho học sinh của mình.

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 1

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

CON THÍCH LÀM NÔNG DÂN

Cuối tuần, An được mẹ dẫn đi chơi công viên. Ở các tòa nhà trong thành phố, người ta dán rất nhiều áp phích về xây dựng nông thôn mới. Trông thấy thế, An tò mò hỏi mẹ: “Mẹ ơi, ai sẽ xây dựng nông thôn mới ạ?”. Mẹ An cười và đáp: “Các bác nông dân sẽ xây dựng nông thôn mới con ạ.”.

- Vậy tại sao bố mẹ không làm nông dân ạ? - An hồn nhiên hỏi.

- Vì bố mẹ đã làm giáo viên rồi, con yêu!

- Mẹ nhẹ nhàng nói. - Vậy bố mẹ và các bác nông dân ai giỏi hơn ạ?

Mẹ ngẫm nghĩ một lúc, ân cần giảng giải cho An nghe: “Bố mẹ và các bác ấy sẽ giỏi ở những lĩnh vực khác nhau con trai à! Các bác nông dân sống ở nông thôn, giống như ông bà nội nhà mình. Các bác ấy chính là người trồng ra lúa gạo. Không có các bác, thì chúng ta sẽ không có cơm để ăn hằng ngày. Còn bố mẹ, mỗi ngày sẽ dạy học cho con và các bạn nhỏ này!”.

- A! Con hiểu rồi ạ. Vậy là nghề nào cũng giỏi phải không mẹ?

- An thích thú reo lên.

- Đúng rồi con trai. - Mẹ xoa đầu An và nói.

- Sau này, con thích làm nông dân như ông bà nội ạ. - An tươi cười.

Mẹ dịu dàng nắm tay An, âu yếm nhìn con: “Ừ! Chỉ cần con yêu thích và cố gắng làm tốt công việc của mình, thì nghề nào cũng quý con ạ.”. Thế rồi, hai mẹ con vui vẻ rảo bước trong công viên đầy nắng.

Theo Nhung Ly

Câu 1: (0,5 điểm). An đã hỏi mẹ điều gì khi thấy tấm áp phích về xây dựng nông thôn mới?

A. Ai là người xây dựng nông thôn mới?

B. Bố mẹ và bác nông dân ai giỏi hơn?

C. Sao bố mẹ lại không làm nông dân?

D. Tất cả đáp án trên đều đúng.

Câu 2: (0,5 điểm). Công việc hằng ngày của bố mẹ bạn nhỏ là gì?

A. Là xây dựng nông thôn mới.

B. Là chủ trang trại ở nông thôn mới.

C. Là dạy học cho các bạn nhỏ.

D. Là giáo viên dạy Tiếng Việt.

Câu 3: (0,5 điểm). Khi nghe mẹ giải thích các thắc mắc của mình, bạn nhỏ đã hiểu ra điều gì?

A. Cần làm việc theo đúng sự phân công.

B. Nghề nào cũng giỏi, nghề nào cũng quý.

C. Chỉ cần làm tốt công việc của riêng mình là đủ.

D. Công việc của mỗi người là khác nhau, không nên so bì.

Câu 4: (0,5 điểm). Theo bài đọc, công việc của các bác nông dân có vai trò gì đối với đời sống hằng ngày của chúng ta?

A. Là người góp phần xây dựng nông thôn mới.

B. Là người tạo ra lương thực, thực phẩm cho chúng ta.

C. Là người tạo ra lúa gạo, cơm ăn hằng ngày cho chúng ta.

D. Là người tạo nên gạo, lúa mì, khoai,... phục vụ bữa ăn hằng ngày của chúng

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm).

a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?

b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?

c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?

d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?

Câu 6 (2,0 điểm). Gạch dưới các cặp kết từ trong những câu sau:

a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.

b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.

c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.

d. Trường tôi những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác lao công ở trường em.

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

B

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a, Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Dũng cảm”?

Đáp án: Anh dũng

b. Hãy dùng từ điển tra từ đồng nghĩa với từ “Mênh mông”?

Đáp án: Bao la

c. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ngày lành tháng tốt”?

Đáp án: Là những ngày tháng được coi là tốt đẹp để tiến hành công việc nào đó

d. Hãy dùng từ điển tra nghĩa của câu thành ngữ “Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng”?

Đáp án: Chỉ việc không đáng làm, để đạt được việc nhỏ bỏ công sức quá to.

Câu 6 (2,0 điểm) :

a. Nếu ngày mai không mưa thì lớp tôi sẽ ra sân bóng.

b. Vì tôi đã chuẩn bị bài rất kĩ nên bài thi Toán hôm nay tôi làm đúng hết.

c. Em tôi tuy còn nhỏ nhưng đã rất tự lập.

d. Trường tôi không những rộng mà còn được trang trí rất đẹp.

C. TẬP LÀM VĂN : (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Câu mở đầu: Người mà em yêu quý là ai?

- Nội dung

+ Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất?

+ Người đó có những đức tính tốt nào?

+ Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất.

- Câu kết đoạn: Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo

Chiều nay, khi cô lao công quét dọn lớp em vào cuối giờ học, đã phát hiện ra hai tờ 500 nghìn rơi ở dưới gần tủ sách. Chắc là do ai đó vô tình đánh rơi và bị quạt gió thổi bay về đó. Cô ấy đã liên hệ với cô giáo chủ nhiệm, để nhờ cô tìm người đánh rơi. Theo tin nhắn trong nhóm zalo, thì người đánh rơi là Ngọc, và bạn ấy đã nghĩ rằng bản thân đánh rơi trên đường đến trường chứ hoàn toàn không nghĩ rằng tiền lại rơi trong lớp học. Mẹ bạn ấy đã xin số cô lao công và cảm ơn cô ấy rối rít. Bản thân em, nhớ lại dáng vẻ vất vả, lam lũ và cực khổ cùng đôi giày cũ kĩ, mòn tróc của cô lao công mà cảm thấy ngỡ ngàng. Bởi cô ấy đã trả lại số tiền một triệu kia, mà không hề che giấu đi. Dù cô ấy có giấu diếm thì cũng không ai có thể biết được cả. Bởi bản thân Ngọc cũng cho rằng mình đã làm rơi tiền ở ngoài đường. Chính vì thế mà em càng thêm thán phục sự trung thực của cô ấy. Đó là minh chứng cho một nhân cách sáng ngời, hoàn toàn không bị hoàn cảnh khó khăn chi phối. Em rất ngưỡng mộ và trân trọng tấm lòng đó của cô lao công. Nằm trên giường ngủ, em thầm tự nhủ mong trời thật nhanh sáng để lại được đến lớp. Nhất định lần này, khi gặp cô lao công, em sẽ chào cô ấy thật to, thật vang dội.

>> Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác bảo vệ hoặc cô chú lao công, cô thủ thư ở trường em

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 2

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

GẤP GIẤY (trích)

Thầy Đa-vít chậm rãi bước lên bục giảng. Đột nhiên, thầy rút từ trong túi xách ra một tờ giấy A4 và khẽ gấp đôi lại.

- Các bạn nói xem, tờ giấy này còn gấp được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi.

- Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh.

Thầy Đa-vít gật đầu tán thành. Sau đó, thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều

- Nào, còn gấp được nữa không các em?

- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.

Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?

- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.

Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp, gấp tiếp... đến khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc chắn, thầy thong thả bước xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”. Lớp học chợt sôi động, thi nhau xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả là cục giấy ấy cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.

Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi chỉ là một tờ giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có nhiều nếp giấy gấp lại rất chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng giống như trong cuộc sống, nếu các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn. Nhưng nếu ta chung sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.

Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài học đáng quý của thầy.

Theo Nhung Ly

Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?

A. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.

B. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.

C. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.

D. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.

Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?

A. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.

B. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.

C. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.

D. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?

A. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.

B. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.

C. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn.

D. Cả A và C đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?

A. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.

B. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.

C. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.

D. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng để làm gì.

a. Các bạn ở đây

Ai giúp một tay

Cày bừa ruộng đất?

(Võ Quảng)

b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ?

Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)

☐ Đọc nghĩa của từ cắm

☐ Chọn từ điển phù hợp

☐ Tìm từ cắm

☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”.

Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

A

A

D

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a. Các bạn ở đây

Ai giúp một tay

Cày bừa ruộng đất?

(Võ Quảng)

b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ?

Câu 6 (2,0 điểm):

4. Đọc nghĩa của từ cắm

1. Chọn từ điển phù hợp

3. Tìm từ cắm

2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.

– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật.

– Nêu ý nghĩa của câu chuyện (bài thơ), liên hệ thực tế.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo 1

Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã làm cho em cảm thấy như đang được đắm chìm trong một không gian tĩnh lặng, nơi mà những hình ảnh và từ ngữ được sắp xếp một cách tinh tế để gợi lên trong lòng em những cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa. Hình ảnh của người phụ nữ làm việc cần cù với chiếc chổi tre vào những đêm hè và đêm đông gió rét đã khắc sâu trong trí não và lòng tự hào của em. Điều đó đã gợi lên trong em sự khâm phục và tôn trọng sâu sắc đối với những người lao động bền bỉ, những người không ngừng hi sinh và đóng góp cho cộng đồng. Mỗi câu thơ trong bài thơ đều là một cảm xúc thăng trầm, từ hình ảnh của những đêm dài vắng bóng dưới ánh trăng sáng tỏ, đến tiếng chổi tre vang vọng như một nhịp điệu của cuộc sống. Em không chỉ cảm nhận được sự bền bỉ và sức mạnh của người phụ nữ trong bài thơ, mà còn cảm nhận được tình yêu thương và sự quan tâm sâu sắc đối với môi trường và cộng đồng. Mỗi từ, mỗi hình ảnh trong bài thơ đều khiến em cảm thấy sâu lắng và biết ơn, và nó đã thôi thúc em suy ngẫm về giá trị của lao động và sự đồng cảm với những người xung quanh.

Bài làm số 2:

Ở Bài 6, em đã được học những câu chuyện và bài thơ hay, ý nghĩa. Trong đó, “Tiếng chổi tre” của Tố Hữu là câu chuyện mà em yêu thích, có nhiều cảm xúc nhất. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, mỗi câu thơ có số tiếng dài ngắn khác nhau. Xuyên suốt bài thơ, hình ảnh người lao công hiện lên với những nhọc nhằn và vất vả thầm lặng. Khi màn đêm xuống cũng là lúc mọi người chìm vào giấc ngủ say, thì chị bắt đầu công việc của mình. Dù là đêm đông lạnh ngắt với gió rét ào ào, hay đêm hè oi ả, nóng bức, chị vẫn cần mẫn quét đường, đem lại những con đường sạch sẽ. Em rất biết ơn và trân trọng sự đóng góp, hi sinh của chị lao công cho những con phố. Cùng với đó là sự yêu thương, quý mến một người lao động chăm chỉ, chịu khó và hết lòng với công việc của mình. Ngoài chị ra, còn rất nhiều những người lao công khác cũng đêm đêm quét sạch những con đường trong thành phố. Họ đã cống hiến âm thầm và lặng lẽ cho bộ mặt của phố phường. Bài thơ “Tiếng chổi tre” đã phần nào tái hiện lại những hình ảnh đấy, để em thêm hiểu và trân trọng những con đường sạch đẹp. Đồng thời càng thêm có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường sống xung quanh mình.

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Tại sao mẹ lại khóc?

Một cậu bé hỏi mẹ:

- Tại sao mẹ lại khóc?

Người mẹ đáp:

- Vì mẹ là một phụ nữ.

- Con không hiểu. – Cậu bé ngơ ngác.

Người mẹ ôm chặt con và âu yếm:

- Con không bao giờ hiểu được nhưng nó là như thế đấy…

Thời gian trôi đi. Câu bé lại hỏi cha:

- Sao mẹ lại khóc hả cha ? Tất cả phụ nữ đều như thế, con yêu ạ. – Người cha mỉm cười đáp.

Khi cậu bé trở thành một người đàn ông, anh vẫn thường tự hỏi: “ Tại sao phụ nữ lại khóc nhỉ?”.

Cuối cùng anh ta tìm đến một nhà hiền triết. Nghe hỏi, nhà hiền triết đáp: “ Khi Thượng đế tạo ra phụ nữ, Người đã làm cho họ thật đặc sắc. Người làm cho họ có đôi vai thật cứng cáp để che chở được cả thế giới, đôi tay họ mát lành để săn sóc yêu thương và Người cho họ một sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.

Người cho họ một sự dũng cảm để nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè ngay cả trong những lúc mọi người dường như buông trôi, dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở… Người cho họ tình cảm để họ yêu thương con cái, ngay cả lúc con họ gây cho họ đau khổ.

Người cho họ sức mạnh để chăm sóc người chồng của họ, để bảo vệ trái tim anh ta… Người cho họ sự khôn ngoan để biết rằng một người chồng tốt sẽ không bao giờ làm tổn thương vợ mình, hiểu rõ sự chịu đựng của người phụ nữ và cô ta luôn thấp thoáng sau mỗi sự thành công của người chồng.

Để làm được những việc nhọc nhằn đó, Người đã cho họ những giọt nước mắt để rơi, để họ sử dụng bất cứ lúc nào và đấy là điểm yếu duy nhất của họ. Khi con thấy họ khóc, hãy nói với họ con yêu họ biết bao và nếu họ vẫn khóc, con hãy làm trái tim họ được bình yên.”

(Theo Võ Đức Duy)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Theo lời nhà hiền triết, người phụ nữ được Thượng đế tạo nên có điểm tốt đẹp đặc sắc nào?

A. Người phụ nữ có đôi vai cứng cáp để che chở được cả thế giới, có đôi tay mát lành để săn sóc yêu thương, có sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.

B. Người phụ nữ rất dễ rơi nước mắt.

C. Người phụ nữ có đôi tay mát lành để nuôi dưỡng chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở.

D. Người phụ nữ yếu đuối, dễ bị tổn thương.

Câu 2. Nhà hiền triết giải thích tại sao phụ nữ lại khóc?

A. Vì họ có nhiều nước mắt hơn đàn ông.

B. Họ khóc để làm vơi đi những nhọc nhằn và đau khổ mà họ phải chịu đựng trong cuộc sống.

C. Để làm cho người khác thương xót mình.

D. Vì họ nhạy cảm hơn đàn ông.

Câu 3. Nhà hiền triết khuyên chúng ta nên làm gì khi thấy phụ nữ khóc?

A. Nói lời an ủi và để yên cho họ khóc.

B. Nắm lấy tay họ và nói lời an ủi.

C. Để yên cho họ khóc và đừng làm phiền họ.

D. Nói với họ lời yêu thương và làm trái tim họ bình yên.

Câu 4. Từ nào không thể thay thế cho từ “Thượng đế” trong câu chuyện trên?

A. Ngọc hoàng

B. Trời

C. Tạo hóa

D. Tự nhiên

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

A. Người phụ nữ rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương và dễ khóc.

B. Người phụ nữ rất tài giỏi, hãy dành cho họ quyền lãnh đạo.

C. Người phụ nữ có sức mạnh, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.

D. Người phụ nữ chăm chỉ làm việc, chăm lo gia đình.

Câu 6. Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

Luyện từ và câu sử dụng từ điển

a, Từ điển nào giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì?

b. Em sử dụng từ điển nào để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe?

Câu 7. Thay thế các từ in đậm trong những câu văn sau bằng đại từ thích hợp.

a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của chim én khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.

b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, Hùng và Mai vui lắm, cười tít hết cả mắt.

c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên cái bàn gỗ là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1.

Đáp án A.

Câu 2.

Đáp án B.

Câu 3.

Đáp án D.

Câu 4.

Đáp án D.

Câu 5.

Đáp án C.

Câu 6.

a. Từ điển chính tả tiếng Việt giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì

b. Em sử dụng từ điển Từ điển Thành ngữ và tục ngữ để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe

Câu 7.

a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.

b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, chúng vui lắm, cười tít hết cả mắt.

c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên đó là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.

B. Kiểm tra viết

Bài làm:

Mẫu 1:

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, những việc làm thiện nguyện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn xã hội. Những việc làm ấy không chỉ mang lại nhiều giá trị, lợi ích cho bản thân mà còn mang lại ý nghĩa cho cả những người cho đi. Việc các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động tình nguyện là một việc làm nên có và là một cách giáo dục các bạn hiệu quả. Đầu tiên, hoạt động tình nguyện nó mang đến những ý nghĩa tích cực cho những người đang ở trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Những việc làm ấy sẽ phần nào giúp họ có khả năng tiến đến một tương lai tốt đẹp hơn, có khả năng đến trường, lao động. Ngày nay, hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của cả các tổ chức, cá nhân hay tập thể. Đó có thể là quyên góp tiền của cho những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp quần áo, sách vở cho những bạn học sinh tại những vùng núi thiếu thốn, là những đợt cứu trợ nhân đạo do thiên tai bão lũ, là những đợt xóa đói giảm nghèo... Những hoạt động từ thiện đầy tính nhân văn này đang ngày càng được xã hội quan tâm và phát triển, các bạn học sinh khi tham gia vào các hoạt động này sẽ có được cho mình một tấm lòng bao dung và biết yêu thương đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Không những thế đây còn là một cơ hội tốt để giáo dục cho các em về lòng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Các bạn học sinh khi có cơ hội nên tham gia vào các hoạt động tình nguyện để nhận thấy rằng ở ngoài xã hội còn rất nhiều hoàn cảnh khó khăn cần được chúng ta giúp đỡ.

Mẫu 2:

Nhiều bạn vẫn còn phân vân về việc tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. Cá nhân mình hoàn toàn ủng hộ hoạt động này. Bởi vì đây là một hoạt động vô cùng ý nghĩa, thể hiện được tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của đồng bào ta. Giúp những người có hoàn cảnh kém may mắn được giúp đỡ, được an ủi phần nào. Không chỉ vậy, khi tham gia các hoạt động thiện nguyện đó, chúng ta còn học được nhiều bài học bổ ích về cách hoạt động nhóm, cách thực hiện nhiệm vụ, cách giúp đỡ mọi người. Từ đó trưởng thành hơn qua từng lần tham gia. Ngoài ra, việc tham gia những hoạt động tập thể như vậy sẽ giúp chúng ta trở nên tự tin, mạnh dạn, tích cực hơn rất nhiều. Cùng với đó, trong những lần tham gia, chúng ta còn được kết bạn với những người bạn, người anh, người chị tốt bụng, năng động khác, mở rộng mối quan hệ bạn bè. Với những lợi ích như vậy, các bạn đừng ngần ngại tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn nhé.

>> Xem thêm: Nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn

Đề thi học kì 1 lớp 5 Tải nhiều Sách mới

Chia sẻ, đánh giá bài viết
88
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 5

    Xem thêm