Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh Diều
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3 có đáp án đi kèm, được VnDoc.com đăng tải sẽ giúp các em học sinh ôn tập, rèn luyện các dạng bài tập Tiếng Việt chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối học kì 1 lớp 5 đạt kết quả cao.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số trang: 07 trang (Gồm đề và đáp án)
- Nội dung: Bám sát chương trình học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều.
- File tải: Gồm file Word và file PDF.
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Tại sao mẹ lại khóc?
Một cậu bé hỏi mẹ:
- Tại sao mẹ lại khóc?
Người mẹ đáp:
- Vì mẹ là một phụ nữ.
- Con không hiểu. – Cậu bé ngơ ngác.
Người mẹ ôm chặt con và âu yếm:
- Con không bao giờ hiểu được nhưng nó là như thế đấy…
Thời gian trôi đi. Câu bé lại hỏi cha:
- Sao mẹ lại khóc hả cha ? Tất cả phụ nữ đều như thế, con yêu ạ. – Người cha mỉm cười đáp.
Khi cậu bé trở thành một người đàn ông, anh vẫn thường tự hỏi: “ Tại sao phụ nữ lại khóc nhỉ?”.
Cuối cùng anh ta tìm đến một nhà hiền triết. Nghe hỏi, nhà hiền triết đáp: “ Khi Thượng đế tạo ra phụ nữ, Người đã làm cho họ thật đặc sắc. Người làm cho họ có đôi vai thật cứng cáp để che chở được cả thế giới, đôi tay họ mát lành để săn sóc yêu thương và Người cho họ một sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.
Người cho họ một sự dũng cảm để nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè ngay cả trong những lúc mọi người dường như buông trôi, dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở… Người cho họ tình cảm để họ yêu thương con cái, ngay cả lúc con họ gây cho họ đau khổ.
Người cho họ sức mạnh để chăm sóc người chồng của họ, để bảo vệ trái tim anh ta… Người cho họ sự khôn ngoan để biết rằng một người chồng tốt sẽ không bao giờ làm tổn thương vợ mình, hiểu rõ sự chịu đựng của người phụ nữ và cô ta luôn thấp thoáng sau mỗi sự thành công của người chồng.
Để làm được những việc nhọc nhằn đó, Người đã cho họ những giọt nước mắt để rơi, để họ sử dụng bất cứ lúc nào và đấy là điểm yếu duy nhất của họ. Khi con thấy họ khóc, hãy nói với họ con yêu họ biết bao và nếu họ vẫn khóc, con hãy làm trái tim họ được bình yên.”
(Theo Võ Đức Duy)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Theo lời nhà hiền triết, người phụ nữ được Thượng đế tạo nên có điểm tốt đẹp đặc sắc nào?
A. Người phụ nữ có đôi vai cứng cáp để che chở được cả thế giới, có đôi tay mát lành để săn sóc yêu thương, có sức mạnh tiềm ẩn để mang nặng đẻ đau.
B. Người phụ nữ rất dễ rơi nước mắt.
C. Người phụ nữ có đôi tay mát lành để nuôi dưỡng chăm sóc gia đình, người thân, bạn bè dù có nhọc nhằn đến mấy đi nữa họ cũng không bao giờ than thở.
D. Người phụ nữ yếu đuối, dễ bị tổn thương.
Câu 2. Nhà hiền triết giải thích tại sao phụ nữ lại khóc?
A. Vì họ có nhiều nước mắt hơn đàn ông.
B. Họ khóc để làm vơi đi những nhọc nhằn và đau khổ mà họ phải chịu đựng trong cuộc sống.
C. Để làm cho người khác thương xót mình.
D. Vì họ nhạy cảm hơn đàn ông.
Câu 3. Nhà hiền triết khuyên chúng ta nên làm gì khi thấy phụ nữ khóc?
A. Nói lời an ủi và để yên cho họ khóc.
B. Nắm lấy tay họ và nói lời an ủi.
C. Để yên cho họ khóc và đừng làm phiền họ.
D. Nói với họ lời yêu thương và làm trái tim họ bình yên.
Câu 4. Từ nào không thể thay thế cho từ “Thượng đế” trong câu chuyện trên?
A. Ngọc hoàng
B. Trời
C. Tạo hóa
D. Tự nhiên
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Người phụ nữ rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương và dễ khóc.
B. Người phụ nữ rất tài giỏi, hãy dành cho họ quyền lãnh đạo.
C. Người phụ nữ có sức mạnh, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.
D. Người phụ nữ chăm chỉ làm việc, chăm lo gia đình.
Câu 6. Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

a, Từ điển nào giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì?
b. Em sử dụng từ điển nào để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe?
Câu 7. Thay thế các từ in đậm trong những câu văn sau bằng đại từ thích hợp.
a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của chim én khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.
b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, Hùng và Mai vui lắm, cười tít hết cả mắt.
c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên cái bàn gỗ là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án B.
...
>> Còn tiếp, tải về để xem toàn bộ đề kèm đáp án.