Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức năm 2024 - 2025
12 đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức
Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức bao gồm 12 đề thi kèm đáp án được biên soạn theo Thông tư 27, giúp các em học sinh ôn tập, nắm chắc kiến thức cơ bản môn Tiếng Việt, đồng thời cũng là tài liệu để các thầy cô giáo tham khảo ra đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5.
1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức - Đề số 1
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cánh chim thiên nga
Mùa đông năm ấy, trời rất lạnh. Một đàn thiên nga trắng bay về phương Nam để trú đông. Trong đàn có một chú thiên nga nhỏ lần đầu tiên rời xa quê hương.
Khi đàn chim bay ngang qua một thành phố nhỏ, chú thiên nga non bỗng nhìn thấy một cô bé đang ngồi trên xe lăn trong sân nhà. Trên đôi mắt cô bé long lanh những giọt nước mắt. Không biết vì sao, chú thiên nga cảm thấy thương cô bé quá. Chú bay xuống thấp hơn và nhìn thấy một bức tranh dang dở trên tập giấy - đó là bức tranh về những cánh chim đang bay. Hóa ra cô bé là một họa sĩ nhí đang cố gắng vẽ những cánh chim tự do.
Không chần chừ, chú thiên nga bay xuống sân nhà cô bé. Cô bé ngạc nhiên lắm! Chú chim tinh nghịch nhẹ nhàng vẫy cánh, như đang làm mẫu cho cô bé vẽ. Cô bé mỉm cười hạnh phúc, nhanh tay phác họa hình ảnh chú chim. Từ đó, mỗi năm vào mùa đông, chú thiên nga đều ghé thăm cô bé. Tình bạn đẹp đẽ của họ đã trở thành câu chuyện được mọi người trong thành phố nhỏ truyền tai nhau.
Nhiều năm sau, khi cô bé đã trở thành một họa sĩ nổi tiếng với những bức tranh về thiên nga, cô vẫn nhớ mãi người bạn đầu tiên đã cho cô niềm tin và hy vọng để theo đuổi ước mơ của mình.
(Theo Nguyễn Thu Hương)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao chú thiên nga nhỏ dừng lại ở thành phố?
A. Vì chú bị mệt và cần nghỉ ngơi.
B. Vì chú thấy thương cô bé ngồi xe lăn đang khóc.
C. Vì chú bị lạc đường trong chuyến di cư.
D. Vì chú muốn tìm nơi trú đông.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết nào cho thấy cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê?
A. Cô bé ngồi trên xe lăn trong sân nhà.
B. Cô bé khóc khi nhìn thấy đàn chim.
C. Cô bé đang vẽ những cánh chim đang bay.
D. Cô bé mỉm cười khi thấy thiên nga.
Câu 3 (0,5 điểm). Hành động nào của chú thiên nga thể hiện sự tinh tế và tốt bụng?
A. Bay cùng đàn về phương Nam.
B. Ghé thăm cô bé mỗi mùa đông.
C. Dừng lại ở thành phố nhỏ.
D. Vẫy cánh nhẹ nhàng làm mẫu cho cô bé vẽ.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Tình bạn đẹp có thể nảy sinh từ những điều giản dị nhất.
B. Con người cần biết yêu thương loài vật.
C. Mùa đông là mùa của những cuộc di cư.
D. Người khuyết tật vẫn có thể thành công.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch chân danh từ trong các câu sau:
a. Con chim non đang học bay trên cành cây.
b. Bà nội đang nấu cơm trong nhà bếp.
c. Em trai tôi thích chơi đá bóng ở sân trường.
d. Những bông hoa hồng nở rộ trong vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Điền động từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Mẹ đang _____ cơm trong bếp. (nấu/ăn)
b. Em bé _____ những bước đi đầu tiên. (tập/ngồi)
c. Chim én _____ về phương nam. (bay/đứng)
d. Bạn Nam _____ bài rất chăm chú. (học/chơi)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe.
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | D | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
a. Con chim, cành cây.
b. Bà nội, cơm, nhà bếp.
c. Em trai, đá bóng, sân trường.
d. Bông hoa hồng, vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi câu đúng được 0,5 điểm:
a. Mẹ đang nấu cơm trong bếp.
b. Em bé tập những bước đi đầu tiên.
c. Chim én bay về phương nam.
d. Bạn Nam học bài rất chăm chú
3. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh được nghe/đọc câu chuyện: + Khi nào? Ở đâu? Ai kể? + Cảm xúc ban đầu khi nghe/đọc câu chuyện. - Giới thiệu khái quát về câu chuyện: + Tên truyện, nguồn gốc. + Nhân vật chính. + Chủ đề, thông điệp của câu chuyện. B. Thân bài (1,5 điểm) - Bối cảnh câu chuyện: + Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện. + Không khí, khung cảnh. + Giới thiệu các nhân vật. - Diễn biến câu chuyện (theo trình tự thời gian) * Mở đầu câu chuyện: + Tình huống mở đầu. + Thêm chi tiết miêu tả về nhân vật, khung cảnh. + Thêm lời thoại sinh động. * Phát triển câu chuyện: + Các sự việc chính. + Thêm các chi tiết miêu tả, đối thoại. + Diễn biến tâm lý nhân vật. + Tình huống xung đột/khó khăn. * Cao trào: + Tình huống căng thẳng nhất. + Cách giải quyết vấn đề. + Thêm chi tiết về cảm xúc, hành động của nhân vật. * Kết thúc: + Cách kết thúc gốc hoặc sáng tạo kết thúc mới. + Đảm bảo phù hợp với nội dung và ý nghĩa truyện. C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu ý nghĩa câu chuyện: + Bài học rút ra. + Giá trị nhân văn, giáo dục. - Cảm xúc, suy nghĩ cá nhân: + Nhận xét về nhân vật, tình huống. + Liên hệ với bản thân. + Bài học cho riêng mình. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. | 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 2,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được lí do chú thiên nga dừng lại ở thành phố. - Xác định đặc được chi tiết thể hiện cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê. | 2 | C1, 2 | ||
Kết nối
| - Hiểu được hành động tinh tế và tốt bụng của chú thiên nga dành cho cô bé. | 1 | C3 | |||
Vận dụng | - Nắm được thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm tới bạn đọc. | 1 | C4 | |||
CÂU 5 – CÂU 6 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được các danh từ trong câu. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu về động từ chọn được động từ phù hợp với nghĩa của câu văn. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
CÂU 7 | 1 | |||||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của bài văn kể chuyện sáng tạo. - Kể được câu chuyện sáng tạo theo kiến thức đã được học. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết bài văn kể truyện sáng tạo theo đúng trình tự, bố cục. - Bài viết diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, trình bày sạch đẹp, có sáng tạo trong cách kể chuyện. | 1 | C7 |
2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức - Đề số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
CÔ BÉ CHÂN NHỰA
Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.
Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”. |
- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!
- Em trai hoảng hốt đáp.
Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:
- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!
Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.
Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.
Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.
Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.
Theo Nhung Ly
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”?
A. Vì nhà Lê chuyên làm chân nhựa để bán.
B. Vì đôi chân của Lê được làm bằng nhựa.
C. Vì Lê chỉ có một chân thật và một chân nhựa.
D. Vì cả hai chân của Lê bị tật phải dùng chân nhựa để đi lại.
Câu 2 (0,5 điểm). Bố mẹ đã làm gì để giúp Lê tập đi?
A. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi ở những con đường ngắn nhưng trắc trở.
B. Mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt Lê tập đi từng quãng.
C. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi vòng quanh nhà.
D. Bố mẹ luôn an ủi, động viên Lê.
Câu 3 (0,5 điểm). Lê đã gặp khó khăn gì khi tự mình sang ngọn đồi bên kia?
A. Lê ngã không biết bao nhiêu lần.
B. Chân của Lê đầy vết xước.
C. Lê khát nước và đuối sức.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Khi qua được ngọn đồi bên kia một mình, Lê cảm thấy thế nào?
A. Lê cảm thấy xúc động, mắt ướt nhòe từ lúc nào không hay.
B. Đôi mắt Lê sáng long lanh, khuôn mặt tràn đầy hạnh phúc.
C. Lê thấy lòng rộn ràng, hân hoan, tràn đầy hạnh phúc.
D. Cả B và C đều đúng.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)
☐ Đọc nghĩa của từ cắm
☐ Chọn từ điển phù hợp
☐ Tìm từ cắm
☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:
Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. |
a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?
b. Việc lặp đó có tác dụng gì?
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.
BÀI LÀM
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | B | D | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
4. Đọc nghĩa của từ cắm
1. Chọn từ điển phù hợp
3. Tìm từ cắm
2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C
5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm
Câu 6 (2,0 điểm)
a. Từ khăn được lặp lại 6 lần, từ thương nhớ được lặp lại 3 lần.
b. Việc lặp lại từ “khăn” và “thương nhớ” thể hiện nỗi nhớ người yêu triền miên, da diết của nhân vật trữ tình.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?
- Nhân vật đó có tên là gì?
- Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài làm tham khảo 1:
Một trong những cuốn sách mà em có ấn tượng đặc biệt sâu sắc chính là “Totto-chan bên cửa sổ”. Nhân vật chính của cuốn sách này là cô bé Totto-chan. Vốn sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, được bố mẹ yêu thương, cô bé đã vấp phải biến cố đầu tiên vào năm lớp 1, khi cô bé bị đuổi khỏi trường chỉ sau vài buổi học. Thầy cô ở trường đánh giá Totto-chan khó mà học tập ở một ngôi trường bình thường. Điều đó khiến cô bé có phần ngỡ ngàng và khó hiểu. Nhưng rồi, nhờ điều đó mà Totto-chan có cơ duyên được đến với trường Tomoe - một ngôi trường tuyệt vời như trong mơ. Tại ngôi trường đó, Totto-chan được thoải mái là chính mình, không phải gò ép bản thân vào những khuôn khổ của luật lệ hay đồng phục. Cô bé được cùng những người bạn đặc biệt của mình học tập trên các lớp học ở trong toa tàu cũ, thỏa sức tự do sáng tạo, làm điều mình muốn. Quãng thời gian được học ở trường Tomoe cùng thầy hiệu trưởng Kobayashi, Totto-chan cảm nhận được một nền giáo dục hoàn toàn khác với ngôi trường đầu tiên của mình. Bởi thầy Kobayashi luôn tôn trọng và yêu thương các học sinh, muốn các em được là chính mình. Nhân vật Totto-chan nhờ vậy mà lần đầu tiên được gọi là một cô bé ngoan, và được gieo vào lòng những đam mê và ước mơ tươi đẹp - nền móng cho sự thành công của cô ở tương lai. Ở Totto-chan, em nhìn thấy bản thân của trước đây với những ước mơ về trường học tự do làm mọi điều mình thích. Những tưởng tượng của em về ngôi trường đó đã được Totto-chan trải nghiệm thay. Chính vì vậy mà em đặc biệt yêu thích nhân vật này.
Bài tham khảo 2:
“Truyện cổ tích Thạch Sanh” là cuốn sách đầu tiên mà em tự đọc vào cuối năm lớp 1. Cuốn sách chỉ dài hơn hai mươi trang với rất nhiều hình ảnh minh họa nhưng vẫn khiến em phải tấm tắc, nhớ mãi không quên. Nhân vật chính trong câu chuyện và chàng Thạch Sanh với những phẩm chất cao đẹp. Tuy từ nhỏ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống một mình trong cảnh tứ cố vô thân, lại có hoàn cảnh khó khăn, vất vả. Nhưng anh ấy vẫn giữ cho mình vẹn nguyên những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, chịu khó, trung thực, dũng cảm. Suốt toàn bộ câu chuyện, Thạch Sanh gặp nhiều khó khăn, nguy hiểm, không ít lần rơi vào cảnh bị hãm hại. Mặc dù vậy, anh ấy vẫn không hề thay đổi, luôn đối xử với người khác bằng trái tim chân thành. Hễ gặp người rơi vào tình thế nguy nan, anh lập tức ra tay cứu trợ. Sự chân thành, lương thiện ấy của Thạch Sanh khiến em vô cùng kính phục và trân trọng, yêu mến. Em đã lấy Thạch Sanh để làm hình mẫu lý tưởng cho bản thân mình cố gắng phấn đấu, rèn luyện. Lúc nào em cũng muốn được giống như anh ấy, trở thành người tốt giúp đỡ mọi người, sống có ích cho xã hội. Thật cảm ơn cuốn sách “Truyện cổ tích Thạch Sanh” đã đem đến cho em một người anh hùng tuyệt vời như thế.
>> Đoạn văn giới thiệu về nhân vật mà em thích trong một cuốn sách đã đọc lớp 5
3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức - Đề số 3
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Màu sắc từ trái tim
Từ khi sinh ra, Lâm đã không thể phân biệt được màu sắc. Với cậu, màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi. Một ngày nọ, khi đi dạo đến chân núi, Lâm gặp một cô bé đang ngồi vẽ tranh.
- Bạn đang vẽ gì vậy? - Lâm lại gần và khẽ hỏi.
Cô bé cười trả lời: “Tôi đang vẽ bầu trời xanh.”.
Lâm nhìn vào bức tranh và càng thêm tò mò: “Bạn có thể nói cho tôi biết màu xanh da trời trông như thế nào không?”.
- Đó là màu của sự yên bình và tự do. Khi nhìn nó, cậu sẽ thấy có thêm hi vọng.
Lâm lại hỏi về các màu sắc khác và cô bé tiếp tục miêu tả. Lâm cẩn thận lắng nghe, thế giới của cậu dần trở nên rực rỡ hơn với màu sắc của hi vọng, tình yêu, hoà bình,... Lâm nhận ra rằng, dù không thể thấy được màu sắc, nhưng cậu có thể cảm nhận sự khác nhau của mỗi vật. Bởi mọi thứ đều có ý nghĩa của riêng mình.
Theo Hồng Thư
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao với Lâm màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi?
A. Vì cậu không thể phân biệt đồ vật.
B. Vì cậu không biết các màu này.
C. Vì cậu không thể phân biệt màu sắc.
D. Vì cậu không thể nhìn thấy.
Câu 2 (0,5 điểm). Cô bé đã làm gì để giúp Lâm hiểu hơn về màu sắc?
A. Miêu tả lại màu sắc qua bức tranh.
B. Dạy Lâm phân biệt màu sắc.
C. Miêu tả lại màu sắc qua sự vật.
D. Miêu tả màu sắc qua ý nghĩa.
Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc, em hiểu ra được điều gì?
A. Hãy quan sát mọi vật xung quanh.
B. Màu xanh là màu của hi vọng.
C. Mọi vật đều có ý nghĩa của riêng mình.
D. Hãy biết yêu thương, sẻ chia.
Câu 4 (0,5 điểm). Dựa vào bài đọc, hãy giải thích ý nghĩa của màu tím theo hiểu biết của em.
A. Rực rỡ, vui tươi.
B. Mênh mông, dịu dàng.
C. Mộng mơ, bình lặng.
D. Huyền bí, ma mị
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tra từ điển để chọn câu dùng từ đúng trong từng cặp câu sau:
a.
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu.
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng.
b.
☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.
☐ Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.
c.
☐ Tình thế không thể cứu vãn nổi
☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ được lặp lại trong các câu dưới đây và cho biết chúng có tác dụng gì?
Từ ngữ được lặp lại | Tác dụng | |
a. Đố ai đếm được lá rừng Đố ai đếm được mấy tầng trời cao Đố ai đếm được vì sao Đố ai đếm được công lao mẹ thầy. (Ca dao) | ||
b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) | ||
c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này (Viễn Phương) |
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật cậu bé Lâm trong câu chuyện Màu sắc từ trái tim.
BÀI LÀM
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………
Đáp án Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | D | D | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a.
☑ Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu .
☐ Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng .
b.
☐ Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.
☑ Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.
c.
☑ Tình thế không thể cứu vãn nổi
☐ Tình thế không thể cứu vớt nổi.
Câu 6 (2,0 điểm)
Từ ngữ được lặp lại | Tác dụng | |
a. Đố ai đếm được lá rừng Đố ai đếm được mấy tầng trời cao Đố ai đếm được vì sao Đố ai đếm được công lao mẹ thầy. (Ca dao) | Đố ai đếm được | Điệp ngữ “đố ai đếm được” kết hợp cùng những hình ảnh “lá rừng, mấy tầng trời cao, vì sao” nhằm nhấn mạnh công lao trời biển của cha mẹ. |
b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) | Chưa ngủ | Điệp từ “chưa ngủ” được lặp lại tới hai lần nhấn mạnh tâm trạng lo âu, sự trăn trở của nhà thơ đối với cuộc sống nhân dân, sự nghiệp cách mạng của đất nước. |
c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này (Viễn Phương) | Muốn làm | Thể hiện mong ước của tác giả, muốn được gần gũi bên Bác, được sống đẹp, sống có ích. |
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
- Vì sao em chọn nhân vật đó?
- Nhân vật đó có tên là gì?
- Nhân vật đó có gì đặc biệt
- Sau khi đọc câu chuyện về nhân vật em rút ra bài học gì cho bản thân.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
4. Đề thi học kì 1 lớp 5 Tải nhiều Sách mới
>> Để xem toàn bộ 12 đề thi kèm đáp án, ma trận, mời các bạn tải file về máy <<