Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2017 - 2018 trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
Để học tốt hơn môn Ngữ văn, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2017 - 2018 trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh, nội dung tài liệu kèm theo lời giải chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích để phục vụ công việc học tập của các bạn học sinh được tốt hơn.
Đề thi học sinh giỏi lớp 12 môn Văn năm học 2017 - 2018 tỉnh Hải Dương
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm 2018
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ | ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHỐI 12 NĂM HỌC 2017-2018 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) |
Câu 1: (4,0 điểm)
Cảm nhận hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.”
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
Câu 2: (6,0 điểm)
“Có phù phiếm không, khi ta nuôi khát vọng trở thành người nổi tiếng?”
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 3: (10,0 điểm)
“Nội dung tư tưởng của tác phẩm văn học không bao giờ chỉ là sự lí giải dửng dưng, lạnh lùng mà gắn liền với cảm xúc mãnh liệt.”
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu) và truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao).
Hướng dẫn chấm thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12
Câu 1: (4,0 điểm)
I. Yêu cầu kĩ năng
- Có kĩ năng phát hiện và phân tích những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong một đoạn trích văn xuôi.
- Vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác: phân tích, bình giá, so sánh…
II. Yêu cầu kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Xác định các biện pháp nghệ thuật được nhà văn sử dụng để phân tích hiệu quả thẩm mĩ trong đoạn văn.
- Các câu văn xuôi nhiều vần bằng êm dịu, nhẹ nhàng, giàu nhịp điệu.
- Các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa và cấu trúc câu hỏi tu từ “Liên không hiểu sao… của ngày tàn”
⇒ Các thủ pháp nghệ thuật diễn tả thành công bước đi của thời gian, sự chiếm lĩnh dần dần của bóng tối trên phố huyện nghèo, gợi những xao động thầm kín, nỗi buồn man mác trong tâm hồn Liên trước giờ khắc ngày tàn. Đó cũng là những cảm nhận tinh tế, lãng mạn của một tài năng, một tấm lòng “đầy xót thương”, tạo nên một áng văn xuôi đầy chất thơ của Thạch Lam.
III. Biểu điểm
Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các ý cơ bản nêu trên, diễn đạt giàu cảm xúc, trôi chảy, không mắc lỗi.
Điểm 3: Đáp ứng 2/3 số ý, diễn đạt lưu loát, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả.
Điểm 2: Đáp ứng 1/2 số ý, diễn đạt thiếu chất văn, ít cảm xúc, mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
Điểm 1: Phân tích được một ý, diễn đạt mắc nhiều lỗi.
Điểm 0: Sai lệch cả nội dung và phương pháp hoặc không làm bài.
Câu 2: (6,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội.
- Vận dung nhuần nhuyễn, linh hoạt các thao tác: giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phản bác.
- Lời văn trong sáng, diễn đạt rõ ràng mạch lạc, không mắc lỗi chính tả ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
1. Giải thích: (1,0 điểm)
- Phù phiếm: viển vông, không có nội dung thiết thực, không có giá trị thực tế.
- Nổi tiếng: được rất nhiều người biết đến.
=> Nội dung ý kiến: câu nói thể hiện sự băn khoăn trước khát vọng nổi tiếng của con người, từ đó khuyên con người phải cân nhắc kĩ khi theo đuổi khát vọng trở thành người nổi tiếng.
2. Bàn luận (4,0 điểm)
a. Khát vọng trở thành người nổi tiếng là một nhu cầu chính đáng
- Ước mơ, khát vọng là động lực, sức mạnh để con người vươn tới chiếm lĩnh những đỉnh cao, mang lại niềm tự hào cho bản thân, gia đình, quê hương đất nước. Khát vọng được nổi tiếng là một khát vọng lớn lao. Sống không có khát vọng, con người sẽ thiếu ý chí vươn lên, ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của cá nhân.
- Khát vọng nổi tiếng dù chưa đạt cũng không hoàn toàn viển vông, phù phiếm. Trong chừng mực nhất định, khát vọng nổi tiếng có tác động tích cực đối với con người: động lực thúc đẩy sự sáng tạo, giúp con người khám phá những giá trị tiềm ẩn của bản thân và thế giới, giúp con người biến điều không thể thành có thể.
b. Khát vọng nổi tiếng trở nên phù phiếm khi:
- Khát vọng quá xa vời với năng lực bản thân, làm con người tự huyễn hoặc, ảo tưởng mình, mất phương hướng trong cuộc sống. Ví dụ: không đủ tài, tâm, tầm nhưng bằng mọi giá để nổi tiếng, vì những giá trị nhất thời chứ không vì những giá trị vững bền…
- Đánh mất những niềm vui giản dị, “quên” những điều nhỏ nhoi nhưng ý nghĩa, đánh mất nguồn cội để chạy theo những điều xa vời, không tìm được ý nghĩa cuộc sống.
c. Mở rộng, nâng cao
- Cần phải cân bằng trong cách sống: biết hướng tới những điều lớn lao để ước mơ, khát vọng song cần phải biết nỗ lực hành động biến ước mơ thành hiện thực, trân trọng những gì nhỏ bé nhưng ý nghĩa của cuộc đời. Chỉ khi biết cân bằng trong cách sống, con người mới sống hạnh phúc, có nghĩa, có ích.
- Phê phán những hiện tượng cố tình gây sự chú ý bằng những hành vi phản cảm, tự đánh bóng… để nổi tiếng.
3. Bài học nhận thức, hành động – liên hệ bản thân (1,0 điểm).
- Cần nhận thức sâu sắc về sự nổi tiếng. Sự nổi tiếng phải được xây dựng trên cơ sở tài năng, nhân cách, sự cống hiến cho cộng đồng.
- Cần sống thực tế nhưng cũng phải có hoài bão để vượt qua giới hạn của bản thân, vươn tới những mục đích lớn lao trong cuộc sống.
Nêu những cảm xúc chân thành và trải nghiệm của bản thân.
Mỗi luận điểm cần huy động dẫn chứng thực tế từ trong cuộc sống và trong văn học để minh họa.
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những quan điểm riêng. Tuy nhiên cần có thái độ chân thành, nghiêm túc, tư tưởng nhất quán trên tinh thần nhân văn, lập luận thuyết phục.
III. Biểu điểm:
Điểm 5- 6: Có hiểu biết phong phú về đời sống, kiến thức vững vàng, kĩ năng nghị luận tốt. Hành văn trong sáng, có cảm xúc.
Điểm 3-4: Hiểu đề, đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả.
Điểm 1-2: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, bài viết mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề.
Khuyến khích bài viết sáng tạo trong suy nghĩ, trong bố cục, diễn đạt giàu chất văn.
Câu 3: (10,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận văn học dạng lí luận văn học, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh…
- Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng.
- Văn viết trong sáng mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, hạn chế tối đa các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
1. Giải thích - bình luận (2,0 điểm)
- Tác phẩm văn học là những sáng tác nghệ thuật dùng chất liệu ngôn từ để xây dựng hình tượng, phản ánh đời sống và thể hiện tư tưởng tình cảm, thái độ của tác giả trước hiện thực.
- Một tác phẩm văn học không chỉ phản ánh, lí giải đời sống một cách lạnh lùng, dửng dưng, khách quan, lí trí mà luôn gắn liền với cảm xúc mãnh liệt, thể hiện những tình cảm sâu sắc, những khát vọng lớn lao của người viết.
→ Ý kiến trên khẳng định sự hòa quyện giữa yếu tố khách quan và chủ quan, miêu tả và biểu cảm; trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của yếu tố tình cảm, cảm xúc trong tác phẩm văn học. “Tác phẩm văn học sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả… nếu nó không là tiếng thét khổ đau hay là lời ca tụng hân hoan; nếu nó không đặt ra những câu hỏi và không trả lời câu hỏi ấy” (Biêlinxky). Tình cảm là động lực thúc đẩy quá trình sáng tác, có thể được bộc lộ dưới những dạng thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp) tùy theo thể loại, phong cách tác giả…
2. Phân tích, chứng minh (6,0 điểm)
* Vội vàng (Xuân Diệu)
- Nội dung khách quan: ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân, thể hiện quan niệm cuộc đời, thời gian của Xuân Diệu.
- Cảm xúc mãnh liệt:
+ Tình yêu đắm say, cuồng nhiệt, ham hố vồ vập… đối với mùa xuân và cuộc sống nơi trần thế.
+ Tâm trạng nuối tiếc trước bước đi của thời gian và khát khao giao cảm mãnh liệt với cuộc đời.
+ Cách thể hiện trực tiếp bằng giọng thơ sôi nổi, say mê; hệ thống thi ảnh mới mẻ, thanh tân quyến rũ, câu thơ linh hoạt, thủ pháp trùng điệp, lối vắt câu dùng từ đặc biệt, quan niệm thẩm mĩ (coi con người là chuẩn mực cái Đẹp…),…
* Chí Phèo (Nam Cao)
- Nội dung khách quan: sự phản ánh những số phận bi thảm, bị đẩy đến bước đường cùng của người nông dân và những mâu thuẫn không thể điều hòa giữa giai cấp nông dân và địa chủ trong xã hội phong kiến Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Cảm xúc mãnh liệt:
+ Sự đồng cảm, nỗi xót thương trước bi kịch bị tha hóa, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của người cố nông, lên án tầng lớp cường hào địa chủ, cất tiếng kêu cứu cho số phận con người, cho khát vọng lương thiện của con người.
+ Nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, đặc biệt qua nghệ thuật đa thanh phức điệu…
3. Đánh giá, mở rộng (2,0 điểm)
- Sức sống của tác phẩm văn học không chỉ phản ánh, lí giải hiện thực cuộc sống, con người mà còn truyền tải những rung động mãnh liệt, những khát khao, trở trăn đau đáu của người nghệ sĩ theo một khuynh hướng tư tưởng, tình cảm nhất định, tác động đến tư tưởng, tâm hồn, tình cảm thẩm mĩ của người đọc
- Thiên chức, vai trò của người nghệ sĩ trong việc phản ánh hiện thực đời sống, nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại, phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy mọi vang động của đời” (Nam Cao), khơi dậy những tình cảm nhân văn, giúp con người tự nhận thức và hoàn thiện chính mình, hướng đến Chân- Thiện – Mỹ.
- Khi tiếp cận tác phẩm tác phẩm văn học, người đọc cần ý thức khám phá cái hay, cái đẹp, lắng nghe những thông điệp tình cảm, tư tưởng sâu sắc nhà văn gửi gắm trong tác phẩm, đồng sáng tạo cùng tác giả để thực hiện thiên chức của nhà văn, hoàn thiện các chức năng của văn học.
III. Biểu điểm
Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục, có thể mắc một vài sai sót không đáng kể.
Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận tương đối chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ.
Điểm 5-6: Đủ ý tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi.
Điểm 3-4: Chưa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài.
Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu.
Lưu ý:
- Giám khảo nắm yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Tuyệt đối không được đếm ý cho điểm, chú ý đúng mức tới kĩ năng làm bài, khả năng diễn đạt của học sinh.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của ba câu và cho điểm lẻ tới 0,5.
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2017 - 2018 trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Lịch sử lớp 12, Địa lý lớp 12, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.