Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Trực Đạo năm học 2017 - 2018

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 9

Mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Trực Đạo năm học 2017 - 2018, tài liệu không chỉ hỗ trợ quá trình giảng dạy và củng cố kiến thức cho học sinh mà còn giúp các em làm quen với nhiều dạng đề kiểm tra Ngữ văn 9 khác nhau.

Phần I Tiếng việt: (2,0 điểm) Khoanh tròn các đáp án em cho là đúng:

Câu 1: Các thành ngữ: “nửa úp nửa mở, nói nước đôi” liên quan đến phương chõm hội thoại nào?

A. Phương châm về chất

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm quan hệ

D. Phương châm cách thức

Câu 2: Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta không cần lưu ý điều gì:

A. Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép

B. Có thể thêm “rằng” hoặc ‘là” trước lời dẫn

C. Có thể lược bỏ 1số từ ngữ không cần thiết

D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào

Câu 3: Các cụm từ sau cụm từ nào không phải là điển tích điển cố:

A. Núi Vọng phu. B. Cỏ Ngu mĩ. C. Lòng chim dạ cá. D. Ngọc Mị Nương.

Câu 4: Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm hội thoại?

A. Một B. Hai C. Bốn D. Năm

Câu 5: Từ 'đầu' trong dòng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc?

A. Đầu bạc răng long.

B. Đầu súng trăng treo.

C. Đầu non cuối bể.

D. Đầu sóng ngọn gió.

Câu 6: Trong các từ sau từ nào là từ láy?

A. Tươi tốt B. Rổ rá C. Lao xao D. Bọt bèo

Câu 7: Thành ngữ nào có nội dung được giải thích như sau: dung túng, che chở cho kẻ xấu, kẻ phản trắc?

A. Mỡ để miệng mèo

B. Nuôi ong tay áo

C. Ếch ngồi đáy giếng

D. Cháy nhà ra mặt chuột

Câu 8: Thành ngữ “ăn ốc nói mò” mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau:

A. Nói nhảm nhí vu vơ

B. Nói hồ đồ không có căn cứ

C. Nói bịa đặt vu khống

D. Nói ba hoa khoác lác

Phần II: Đọc hiểu văn bản (3đ)

Cho đoạn văn :“Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm, biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.”

(Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam)

1/ Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản?

2/ Đoạn văn có câu “Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do”. Theo em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là gì ?

3/ Nhận thức được tầm quan trọng của chăm sóc và bảo vệ trẻ em Đảng, nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm bằng những việc làm nào? (kể 2-3 việc làm cụ thể).

4/ Từ những nhiệm vụ đặt ra cho mọi người trong đoạn văn. Liên hệ với bản thân em, nếu chứng kiến ở đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ làm gì?

Phần III. Tập làm văn (5,0 điểm) Giới thiệu về chiếc quạt giấy - một đồ vật gần gũi trong cuộc sống con người.

Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 9

Phần I Tiếng việt: (2,0đ)

* Yêu cầu: HS chỉ đúng các đáp án sau.

Mỗi đáp án đúng đạt 0,25 điểm sai không cho điểm:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

D

D

C

D

A

C

B

A

II. Đọc – Hiểu văn bản (3 đ)

1/ Đoạn văn trích trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đựợc bảo vệ và phát triển của trẻ em.” (0,25 đ)
Đoạn văn thuộc phần cuối của văn bản (phần nhiệm vụ). (0,25 đ)

2/ Em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là:

Trẻ em tự ý thức được các suy nghĩ, hành động, việc làm của mình một cách đúng đắn theo chuẩn mực đạo đức xã hội. Biết tự điều chỉnh bản thân, biết yêu thương chia sẻ… với người khác, không chỉ sống cho riêng mình mà còn cho gia đình, xã hội. (0,5đ)

3/ Những việc làm của Đảng, nhà nước ta:

xây dựng những nhà văn hóa thiếu nhi, những làng trẻ S0S, những trường học, bệnh viện nhi, tổ chức cho trẻ vui tết trung thu hàng năm, vui ngày quốc tế 1/6….(0,5đ)

4/ Bản thân em nếu chứng kiến đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ:

  • Lên tiếng đấu tranh, giải thích cho họ hiểu đó là hành vi vi phạm quyền trẻ em (0,5đ)
  • Gọi những người xung quanh đến can thiệp. (0,5đ)
  • Tìm cách báo cho chính quyền địa phương gần nhất. (0,5đ)

-> Học sinh có thể có cách xử lí phù hợp vẫn cho điểm .

Phần III. Tập làm văn: ( 5,0 điểm)

Yêu cầu chung: (0,5 điểm)

  • Bài văn phải bám sát thể loại thuyết minh.
  • Biết kết hợp sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả phù hợp, sinh động.
  • Văn phong diễn đạt trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc.

Yêu cầu cụ thể: HS cần đảm bảo được các ý sau:

a) Mở bài: giới thiệu rõ vai trò, ý nghĩa của cái quạt giấy trong đời sống người Việt Nam. (0,25 điểm)

b) Thân bài: Lần lượt giới thiệu các nội dung: nguồn gốc, họ hàng, đặc điểm cấu tạo, công dụng và giá trị sử dụng của quạt giấy.

Cụ thể:

- Nguồn gốc: Có lẽ quạt giấy xuất hiện từ rất xa xưa khi con người không chỉ có nhu cầu làm mát mà còn làm duyên, làm dáng. Nó vừa gọn nhẹ vừa đòi hỏi bàn tay người thợ thủ công khéo léo chứ không quá đơn giản như quạt lá, quạt mo. (0,5 điểm)

- Chủng loại: Quạt giấy cũng có nhiều loại, phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Thông dụng nhất là quạt giấy dành cho các bà các mẹ đi chợ, đi làm, hay lên chùa cúng phật; quạt thóc, quạt lúa cho bà con nông dân mỗi độ mùa màng. Bên cạnh đó còn có cả quạt giấy dành cho công tử cô nương con nhà giàu; quạt dành cho biểu diễn nghệ thuật; quạt dành để trang trí phòng khách... .(0,5 điểm)

- Cấu tạo thông thường quạt giấy gồm hai phần:

+ Phần nan: (Phần khung) Thường làm bằng nứa hoặc tre chẻ mỏng, vót nhẵn. Thông thường mỗi chiếc quạt giấy có 15->17 nan quạt (dẻ quạt), hai nan ngoài cùng gọi là nan cái to và chắc chắn hơn. Trung bình nan quạt dài từ 25->30 cm một đầu được gắn với nhau bằng đinh vít giúp quạt xoè ra hình bán nguyệt hoặc gấp lại dễ dàng. (0,5 điểm)

+ Phần giấy: là phần quan trọng tạo nên giá trị của quạt; gồm hai lớp giấy dính với nhau thông qua lớp hồ dán, đồng thời ôm khít phần nan ở giữa. Người ta thường chọn loại giấy vừa bóng, đẹp vừa bền dai. trên bề mặt in đủ các hình ảnh đẹp mắt như phong cảnh quê hương hay bài thơ trữ tình hoặc những hình rồng phượng... sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ngày nay quạt giấy còn được cách tân làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như vải lụa, von mềm hoặc làm bằng gỗ ép,nhựa cao cấp với đủ mầ sắc sặc sỡ, diêm dúa khác nhau. (1 điểm)

- Giá trị sử dụng: Quạt sinh ra chủ yếu để làm mát cho con người, thế nhưng giá trị của nó lại rất lớn. Nó được coi là đồ vật vừa tiện ích, vừa gọn nhẹ, đồng hành cùng con người trong những ngày nắng nóng. Con người đi bất cứ nơi đâu quạt cũng đi theo làm bạn, giúp con người vơi đi bao vất vả mệt nhọc, đỡ đần con người quạt thóc rê lúa được sạch hơn. Quạt còn là đồ vật làm duyên cho các cô thôn nữ, tôn thêm vẻ đẹp cao sang quí phái cho các công tử cô nương con nhà quyền quí. Quạt còn giúp cho các điệu múa thêm nhịp nhàng uyển chuyển, tôn thêm vẻ thâm trầm cổ kính cho phòng khách. Quạt còn dùng làm vật lưu niệm làm quà tặng nhau mỗi khi con người đi xa,về gần. (1điểm)

- Bảo quản quạt dễ dàng, đơn giản. Khi sử dụng cần nhẹ nhàng, tránh làm rách giấy hoặc gãy nan quạt, sử dụng xong gấp lại cẩn thận, cất nơi khô ráo để quạt dùng được bền lâu. (0,5 điểm)

c) Kết luận: Nhấn mạnh giá trị, sự tiên ích của quạt giấy trong cuộc sống hiện tại. (0,25 điểm)

Cách cho điểm:

- Điểm 4, đến 4,5: Bài văn đảm bảo các yêu cầu trên, rõ bố cục mạch lạc, đủ ý, sâu sắc, có sự kết hợp yếu tố miêu tả và sử dụng các biện pháp nghệ thuật hợp lí, lời văn trong sáng, không mắc lỗi thông thường.

- Điểm 3,0 đến 3,5: Bài văn đảm bảo các yêu cầu trên, rõ bố cục mạch lạc, tương đối đủ ý, đã có sự kết hợp yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật hợp lí, diễn đạt đôi chỗ còn lúng túng.

- Điểm 2,0 đến 2,5: Bài văn đảm bảo khá đủ các yêu cầu trên, bố cục khá mạch lạc, tương đối đủ ý, đã sử dụng yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật, diễn đạt còn lủng củng, sai không quá 5 lỗi thông thường.

- Điểm 1,0 đến 1,5: Bài viết còn sơ sài, bố cục chưa rõ, các ý tương đối đủ, diễn đạt còn nhiều lủng củng.

- Điểm 0,5 đến 1: Bài viết quá sơ sài, thiếu nhiều ý, diễn đạt lủng củng nhiều.

- Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.

* Lưu ý: GV có thể tham khảo bài viết thực tế của HS để cho điểm sao cho phù hợp.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 1 lớp 9

    Xem thêm