Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Ngọc Sơn, Hải Phòng năm 2017 - 2018
Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Ngọc Sơn, Hải Phòng năm học 2017 - 2018 có đáp án chi tiết kèm theo. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 này được VnDoc sưu tầm, chọn lọc cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi kiểm tra giữa học kì 1.
Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2017 - 2018 theo Thông tư 22
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22 năm 2017 - 2018
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC SƠN Họ và tên: .................................... Lớp: ............................................ Giáo viên coi: .............................. | KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Năm học: 2017 – 2018 Môn: Tiếng Việt: Lớp 5 Thời gian: 60 phút |
A - Bài kiểm tra Đọc: (10 điểm)
I - Đọc thành tiếng (3 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn … Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
Hoàng Hữu Bội
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
a. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
b. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
c. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
a. Tiếng gà gáy b. Tiếng ve kêu c. Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
a. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
b. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
c. Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
a. nở b. rụng c. tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
a. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
b. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
c. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây tả chiều rộng?
a. thăm thẳm, ngút ngàn, vời vợi
b. bất tận, vô tận, vời vợi
c. tít tắp, mênh mông, bất tận
d. mênh mông, bát ngát, bao la.
Câu 8 (1 điểm): Gạch chân 1 từ không thuộc nhóm đồng nghĩa với các từ còn lại:
- xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mét, xanh mắt, xanh sẫm, xanh thẫm, xanh rì, xanh mướt, xanh rớt,xanh rờn, xanh mượt, xanh bóng, xanh nhạt, xanh lơ, xanh non
- đỏ au, đỏ bừng, đỏ choé, đỏ chói, đỏ chót, đỏ gay, số đỏ, đỏ loè, đỏ lừ, đỏ ối, đỏ lựng, đỏ ngầu, đỏ nhừ, đỏ ửng, đỏ rực, đỏ thắm, đỏ tươi, đỏ tía, đỏ thẫm.
- trắng tinh, trắng phau, trắng toát, trắng muốt, trắng bệch, trắng tay, trắng ngà, trắng ngần, trắng hếu, trắng bốp, trắng xoá, trăng trắng
- đen trũi, số đen, đen sì, đen kịt, đen thui, đen thủi, đen láy, đen lánh, đen nhẻm, đen ngòm, đen giòn
Câu 9 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:……………)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………)
Câu 10 (1 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
b. Nhà là gia đình
.............................................................................................................................................
d. Nhà là đời vua
........................................................................................................................................
B - Bài kiểm tra viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc – hiểu (7 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | c | a | c | a | c |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Câu 6 (1 điểm) HS nêu được cảm nghĩ của bản thân, nêu đúng và phù hợp được 1 điểm, sai trừ 0,5 mỗi ý.
Tả cảnh thung lũng và cảnh lao động của bà con nông dân ở miền núi phía Bắc vào một buổi sáng mùa hè…..
Câu 7 (1 điểm) HS điền đúng được 0,5 điểm, sai trừ 0,25 mỗi chỗ.
mua - sáng
Câu 8 (1 điểm) HS nối đúng được 1 điểm, sai trừ 0,25 mỗi cặp.
1 - c; 2 - d; 3 - b; 4 - a
Câu 9 (1 điểm) HS xác định đúng nghĩa gốc và nghĩa chuyển được 1 điểm, sai trừ 0,25 mỗi ý.
Câu 10 (1 điểm) HS đặt được đúng câu cảm phù hợp với nội dung và phép lịch sự được 1 điểm. HS đặt sai kiểu câu, sai nội dung hoặc chưa đúng phép lịch sự trừ 0,5 điểm.
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 0,2 điểm.
II- Tập làm văn (8 điểm) (45 phút)
- Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài
- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.
- Thể hiện được tính cảm vào trong bài
- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
- Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc