Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22 có đáp án chi tiết và bảng ma trận 4 mức độ kèm theo. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 này sẽ giúp các em học sinh nắm được các dạng bài ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô giáo tham khảo ra đề cho các em học sinh đúng chuẩn theo TT 22.
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2020
- Đề thi giữa học kì 1 các lớp Tiểu học năm 2020 - 2021
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Toán năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 2
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 2
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 Đ)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 80 chữ thuộc các bài Tập đọc - Học thuộc lòng đã học. (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5 – Tập 1 - ở các tuần từ tuần 5 đến tuần 9 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu).
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
2.1. Đọc thầm bài văn: “Kì diệu rừng xanh” SGK TV5 tập 1 trang 75.
Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.
Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.
Theo Nguyễn Phan Hách
2.2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
1/ Những cây nấm rừng to bằng gì? (1 đ)
a/ Một lâu đài.
b/ Người khổng lồ.
c/ Cái ấm tích.
d/ Cái cung điện.
2/ Rừng rào rào chuyển động vì đâu? (1 đ)
a/ Vì hoạt động của các con vật.
b/ Vì người đi lại.
c/ Vì hoạt động của những người tí hon.
d/ Vì có gió to.
3/ Cụm từ “giang sơn vàng rợi” gợi cho em suy nghĩ gì? (1 đ)
a/ Màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt.
b/ Có sự phối hợp của rất nhiều màu vàng trong một không gian rộng lớn.
c/ Màu vàng ngời sáng, rực rỡ rất đẹp mắt.
d/ Màu vàng của vật được phơi già nắng, tạo cảm giác giòn đến có thể gãy ra.
4/ Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? (1 đ)
a/ lúp xúp, sặc sỡ, đỉnh đầu, rào rào, gọn ghẽ.
b/ lúp xúp, sặc sỡ, chồn sóc, rào rào, gọn ghẽ.
c/ lúp xúp, sặc sỡ, khổng lồ, rào rào, gọn ghẽ.
d/ lúp xúp, sặc sỡ, xanh xanh, rào rào, gọn ghẽ.
5/ Từ trái nghĩa với “khổng lồ” là: ……………………………….. (0,5đ)
6/ Từ “ăn” trong câu: “Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non” mang nghĩa gì? (0,5đ)
a/ Nghĩa gốc.
b/ Nghĩa chuyển.
c/ Nghĩa bóng.
d/ Nghĩa phụ.
7/ Gạch chân chủ ngữ trong câu sau: (1 đ)
- Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
8/ Đặt câu có từ “vạt” là từ đồng âm (đặt 1 hoặc 2 câu): (1 đ)
…………………………………………………………………..…………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 Đ)
I. Viết chính tả: (2đ)
(Nghe - viết) bài: Đất Cà Mau (SGK TV lớp 5, tập 1 trang 90)
Viết từ: “Nhà cửa dựng dọc theo ……… của Tổ quốc.”
II - Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau:
1/ Em hãy tả một cảnh đẹp mà em đã có dịp tới thăm.
2/ Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.
Đáp án đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
1/ Những cây nấm rừng to bằng gì? (1 đ)
c/ Cái ấm tích.
2/ Rừng rào rào chuyển động vì đâu? (1 đ)
a/ Vì hoạt động của các con vật.
3/ Cụm từ “ giang sơn vàng rợi” gợi cho em suy nghĩ gì? (1 đ)
b/ Có sự phối hợp của rất nhiều màu vàng trong một không gian rộng lớn.
4/ Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? (1 đ)
d/ lúp xúp, sặc sỡ, xanh xanh, rào rào, gọn ghẽ.
5/ Từ trái nghĩa với “khổng lồ” là: tí hon, nhỏ bé. (0,5đ)
6/ Từ “ăn” trong câu: “Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non” mang nghĩa gì? (0,5đ)
a/ Nghĩa gốc.
7/ Gạch chân chủ ngữ trong câu sau: (1 đ)
- Đền dài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
8/ Đặt câu có từ “vạt” là từ đồng âm (đặt 1 hoặc 2 câu): (1 đ)
Ông ấy đang vạt cây gậy cho nhọn hai đầu.
Vạt áo cô Đào có hoa văn rất đẹp.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10Đ)
I. Viết chính tả: (2đ)
- Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.
II - Tập làm văn: (8đ)
1/ Em hãy tả một cảnh đẹp mà em đã có dịp tới thăm.
2/ Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.
- Viết được một bài văn tả cảnh đẹp hoặc tả ngôi nhà có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả cảnh đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Điểm thành phần được chia như sau:
+ Mở bài: 1 điểm.
+ Thân bài: 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).
+ Kết bài: 1 điểm.
+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.
+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.
+ Sáng tạo: 1 điểm.
* Gợi ý đáp án đề 1 như sau:
a/ Mở bài: 1 điểm.
Giới thiệu được cảnh đẹp sẽ tả - Cảnh hồ nước (GT trực tiếp hoặc gián tiếp).
b/ Thân bài: 4 điểm.
Tả bao quát hồ nước; Tả mặt nước, xung quanh hồ, cây cối, thời tiết, .…. .
Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1,5đ; kĩ năng: 1,5 đ; Cảm xúc: 1đ
c/ Kết bài: 1 điểm.
Nói lên được tình cảm của mình về hồ nước vừa tả (yêu quý, mơ ước, trách nhiệm).
* Gợi ý đáp án đề 2 như sau:
a/ Mở bài: 1 điểm.
Giới thiệu được ngôi nhà sẽ tả - vị trí đường, khối, … (GT trực tiếp hoặc gián tiếp).
b/ Thân bài: 4 điểm.
Tả bao quát ngôi nhà; Tả mặt trước nhà, từng phòng, cách trang trí đồ vật trong từng phòng, kết hợp tả hoạt động của mọi người, tả phía sau nhà, .…. .
Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1,5đ; kĩ năng: 1,5 đ; Cảm xúc: 1đ
c/ Kết bài: 1 điểm.
Nói lên được tình cảm của mình về ngôi nhà vừa tả (yêu quý, mơ ước, trách nhiệm).
* Lưu ý:
- Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm.
- Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm.
- Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN KQ | TL | TNKQ | TL | TN KQ | TL | TN KQ | TL | TNKQ | TL | ||
1. Đọc hiểu văn bản: - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; | Số câu | 3 | 1 | 4 | |||||||
Số điểm | 1,5 | 0,5 | 2 | ||||||||
Câu số | 1,2,7 | 4 | 1,2,4,7 | ||||||||
2. Kiến thức tiếng Việt: - Nhận biết và xác định được từ động từ…. - Xác định được hình ảnh so sánh, hình ảnh ẩn dụ trong bài . - Phân biệt được từ có nghĩa chuyển, từ đồng âm, từ đồng nghĩa. | Số câu | 1 | 1 | 2 | 2 | 6 | |||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 2 | 2 | 5 | ||||||
Câu số | 8 | 3 | 5,6 | 9, 10 | 8,3,5,6,9,10 | ||||||
Tổng | Số câu | 4 | 2 | 2 | 2 | 10 | |||||
Số điểm | 2 | 1 | 2 | 2 | 7 |
Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2019
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22
- Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm 2019 - 2020
- Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 theo Thông tư 22 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 - 2020
- Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22 năm 2019 - 2020
- Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 - 2020
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Trường: ……………………………...... Lớp: ……................................................. Họ và tên: ………………….…………… | KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Tiếng Việt lớp 5 NĂM HỌC: 2017 - 2018 |
I: KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu
- Đọc thầm bài “Quà tặng của chim non” và chọn câu trả lời đúng.
- Học sinh làm bài trên giấy A4 do nhà trường in.
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Quà tặng của chim non
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: (Mức 1 – 0,5 đ) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
a. Về nhà. b. Vào rừng. c. Ra vườn.
Câu 2: (Mức 1 – 0,5đ) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
a. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
b. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước.
c. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
Câu 3: (Mức 2 – 0,5đ) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
a. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
b. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng.
c. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại.
Câu 4: (Mức 2 – 0,5 đ) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
a. Một cuộc đi chơi đầy lí thú.
b. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
c. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5: (Mức 3 – 1đ) Đoạn văn thứ nhất của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?
a. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng.
b. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng.
c. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi.
Câu 6: (Mức 3 – 1đ) Đoạn văn thứ nhất của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?
a. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi.
b. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch.
c. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch.
Câu 7: (Mức 1 – 0,5đ) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?
a. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén.
b. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi.
c. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót.
Câu 8: (Mức 1 – 0,5 đ) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?
a. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
b. Một làn gió rì rào chạy qua.
c. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.
Câu 9: (Mức 4 – 1đ). Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?
a. Rừng đầy tiếng chim ngân nga./ Tiếng lành đồn xa.
b. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng./ Giọng cô dịu dàng, âu yếm.
c. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch./ Chè thiếu đường nên không ngọt.
Câu 10: (Mức 4 – 1đ) Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “kêu” (trong câu “Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng.”)?
a. Rên, la, hét, gọi, cười, đùa, hót.
b. Gọi, la, hét, mắng, nhại.
c. Gọi, la, hét, hót, gào.
II: KIỂM TRA VIẾT
Chính tả: (2 điểm – Thời gian: 15 phút) nghe – viết:
Ông tôi
Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ gò hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi đã trông thấy ông chui vào nồi hơi xe lửa để tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn, to phơi bỏng rát dưới cái nắng tháng bảy như cái lò bánh mì, nóng khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió mạnh tới cấp bảy, thổi như vũ bão, vậy mà tóc ông cứ bếch vào trán. Ông tôi nện búa vào đầu đinh đồng mới dồn dập làm sao. Tay búa hoa lên, nhát đậm, nhát mờ, nhát nghiêng, nhát thẳng, chính xác và nhanh đến mức tôi chỉ mơ hồ cảm thấy trước mặt ông tôi phất phơ bay những sợi tơ mỏng.
Theo Vũ Cao
2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút
Đề: Tả một cơn mưa.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC: 2017 – 2018
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm.
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Đọc hiểu: (7điểm)
Câu 1: b (0,5 Điểm) Câu 2: b (0,5 Điểm)
Câu 3: b (0,5 Điểm) Câu 4: b (0,5 Điểm)
Câu 5: b (1 Điểm ) Câu 6: b (1 Điểm )
Câu 7: c ( 0,5 Điểm) Câu 8. b (0,5 Điểm)
Câu 9: c (1 điểm) Câu 10: c (1 Điểm)
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra bài: Ông tôi
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 0,2 điểm.
II- Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
- Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài
- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.
- Thể hiện được tính cảm vào trong bài
- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
- Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo TT22 bao gồm 2 phần: Đọc hiểu trả lời câu hỏi và phần viết tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm cho các em học sinh ôn tập chuẩn bị kiến thức cho các bài thi trong năm học. Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.
Tham khảo các đề thi giữa học kì 1 lớp 5 khác