Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017 có đáp án, giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả, từ đó làm quen với các dạng đề, biết điều chỉnh thời gian làm bài, rèn luyện và nâng cao trình độ. Chúc các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Hóa học lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm học 2016 - 2017

Phân tích Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

SỞ GD & ĐT HÀ NỘI

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC

Môn: Ngữ văn – Lớp: 11

Năm học: 2016 -2017

Thời gian: 90 phút

I. Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:

Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng nó hót hay nhất thế gian. Có lần nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm ra bằng được mới thôi. Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất. Vượt lên trên nỗi đau khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất có một không hai, bài ca phải đổi bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi khi lắng nghe, và chính Thượng Đế trên Thiên Đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại nhất.

(Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai-Collen M. Cullough)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích?

Câu 2: Những hình ảnh "chiếc gai nhọn" và "bài ca duy nhất, có một không hai" trong đoạn trích ẩn dụ cho những điều gì trong cuộc sống của mỗi chúng ta?

Câu 3: Câu chuyện trong đoạn trích gửi đến độc giả thông điệp gì?

Câu 4: Anh/chị hãy rút ra 01 bài học sâu sắc cho bản thân từ đoạn trích trên? (không lặp lại thông điệp đã nêu ở câu 3)

II. Phần Làm Văn: (7,0 điểm)

Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.

Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa.

Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:

- Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?... Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.

......

Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tây nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh."

(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, NXB Văn học Hà Nội, 1982)

Có ý kiến cho rằng: Cảnh cho chữ khép lại câu chuyện xảy ra nơi ngục tối, khép lại số phận của người nghệ sĩ tài hoa Huấn Cao nhưng lại mở ra biết bao điều sâu sắc.

Bằng việc cảm nhận đoạn văn trên, hãy phát hiện những "điều sâu sắc" ấy.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)

1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0,5)

2. (1,0)

  • Chiếc gai nhọn: ẩn dụ cho những khó khăn, thử thách mà mỗi người phải vượt qua trong cuộc sống.
  • Bài ca duy nhất, có một không hai: ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, có giá trị nhất trong cuộc sống mà con người có được nhờ vượt qua khó khăn, thử thách...

3. HS có thể hiểu những thông điệp khác nhau và trình bày được một trong số các ý nghĩa sau: (0,5)

  • Những gì tốt đẹp nhất trong cuộc sống (tri thức, tình bạn, tình yêu, hạnh phúc...) chỉ có thể có được khi ta trải qua những khó khăn, gian khổ, thậm chí phải trả giá bằng chính nỗi đau khổ "vĩ đại", bằng cả sự sống và sinh mạng của mình)
  • Mỗi người hãy biết vượt lên trên những gian khổ, bất hạnh bằng nghị lực và khát vọng sống mãnh liệt để dâng hiến cho cuộc đời những điều đẹp đẽ, quí giá.
  • Ý nghĩa của cuộc đời không phải là ta đã tồn tại bao lâu mà là ta đã sống như thế nào và làm được điều gì trong cuộc đời....

4. HS có thể rút ra 01 bài học theo ý kiến riêng, có thể theo định hướng sau: (1,0)

  • Bài học về nghị lực sống, dám vượt khó để giành những điều tốt đẹp nhất.
  • Bài học về lí tưởng sống đẹp, sẵn sàng trả giá để sống có ý nghĩa, tránh xa cuộc sống tẻ nhạt, trống rống vô nghĩa.
  • Bài học về sự biết ơn, trân trọng thành quả lao động và những điều vô giá khác (độc lâp, tự do...) vì để có được những điều qúi giá đó, loài người phải trả giá bằng công sức, thậm chí cả sinh mệnh của chính mình....

II. LÀM VĂN (7,0đ)

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài theo đúng chức năng nhiệm vụ mỗi phần. (0,25)

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đoạn văn cảnh cho chữ và ý nghĩa của Cảnh cho chữ. (0,25)

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

MB (0,5)

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của cảnh cho chữ.
  • Nêu ý kiến, khẳng định cảnh cho chữ, với nghệ thuật độc đáo, góp phần bộc lộ chủ đề tác phẩm.

TB

  • Khung cảnh: (1,0)
    • Thời gian, không gian, sự việc.
    • Hình ảnh tiêu biểu.
    • Đối lập tương phản giữa cái Đep - Xấu, Ác - Thiện, Bóng tối - Ánh Sáng, Cao cả - Thấp hèn...
  • Con người: (2,0)
    • Người cho chữ (hành động, tư thế, vị thế...)
    • Người xin chữ (hành động, thái độ...)
    • Mối quan hệ:
      • Vị thế xã hội bị đảo lộn: Người tử tù nắm giữ quyền lực, ban phát lời răn dạy, Viên Quản ngục khúm núm nhận lời giáo dục của tử tù...
      • Mối quan hệ của những tâm hồn tri âm tri kỉ, cùng hướng đến nghệ thuật, cái Đẹp, Thiên lương...
  • Đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa của cảnh cho chữ: (1,0)
    • Nghệ thuật tương phản, đối lập: (Giữa các hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng; giữa nhân vật với hoàn cảnh.)
    • Ngôn ngữ sống động, giàu chất tạo hình, chất điện ảnh, gợi không khí cổ kính, thiêng liêng.
    • Ý nghĩa của cảnh cho chữ: Khẳng định sự chiến thắng tuyệt đối của cái Đẹp, cái Thiện, Thiên lương con người trong hoàn cảnh tăm tối, nghiệt ngã.
  • Những điều sâu sắc gợi ra từ cảnh cho chữ: (HS có thể trình bày ý kiến của bản thân, khuyến khích những ý kiến mới mẻ, sâu sắc, kiến giải hợp lí). Có thể theo định hướng sau: (1,0)
    • Quan niệm về cái Đẹp của Nguyễn Tuân, bác lại ý kiến cho rằng Nguyễn Tuân là nhà văn duy mĩ: Cái Đẹp có thể sinh ra từ môi trường xấu nhưng nhất định không thể ăn đời ở kiếp với cái Xấu. Người nghệ sĩ sáng tạo cái Đẹp và người say mê cái Đẹp, trước tiên phải giữ cho cái Tâm, Thiên lương trong sáng.
    • Sức mạnh, sức cảm hóa vô biên của cái Đẹp (cái Đẹp cứu rỗi con người- Đôttôiepxki.)
    • Hoặc những điều sâu sắc khác như: Ánh sáng của cái Đẹp, nghị lực, bản lĩnh, tình yêu nghệ thuật chân chính mãi bất tử...

KB (0,5)

  • Khẳng định thành công của Chữ người tử tù chính là đã tạo nên cảnh cho chữ "cảnh tượng xưa nay chưa từng có", thể hiện tài năng, tấm lòng Nguyễn Tuân.
  • Suy nghĩ, liên hệ của bản thân về lẽ sống đẹp, ý thức gìn giữ nhân phẩm trong mọi hoàn cảnh...

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận (0,25)

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25)

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 11

    Xem thêm