Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi, Ninh Thuận năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi, Ninh Thuận năm học 2015 - 2016. Đây là tài liệu tham khảo chất lượng được chúng tôi sưu tầm, giúp các bạn học sinh thuận tiện hơn trong quá trình ôn tập và củng cố lại kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì 1 sắp tới.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, Long An năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Lê Hồng Phong, Đăk Lăk năm học 2015 - 2016

SỞ GD&ĐT NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút

I. Phần đọc - hiểu: Dành cho tất cả học sinh (3.0 điểm)

Câu 1. Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau đây:

''Đám cứ đi...
Kèn Ta, kèn tây, kèn Tầu, lần lượt thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh, xong sự thật thì vẫn thì thầm với nhau chuyện về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may. Trong mấy trăm người đi đưa thì một nửa là phụ nữ, phần nhiều tân thời, bạn của cô Tuyết, bà Văn Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Ðoan vân vân... Thật là đủ giai thanh gái lịch, nên họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma".

(Trích Hạnh phúc của một tang gian - Vũ Trọng Phụng, Sgk Ngữ văn lớp 11, tập 1)

a/ Xác định bối cảnh hẹp của đoạn văn trên? (0.5 điểm)

b/ Nội dung của đoạn văn trên là gì? (1.0 điểm)

c/ Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn văn trên? (0.5 điểm)

d/ Em rút ra bài học gì cho bản thân về "tình người" trong đoạn văn trên? (1.0 điểm)

II. Phần làm văn: Dành cho học sinh từng bạn (7.0 điểm)

Học sinh học chương trình nào thì chỉ được chọn đề của chương trình đó (Câu 2a hoặc Câu 2b)

Câu 2a. Theo chương trình Chuẩn (7.0 điểm)

Cảm nhận của anh(chị) về phẩm chất nổi bật của nhân vật quản ngục qua chi tiết sau:

"Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ".

(Trích "Chữ người tử tù" – Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 11, Tập một).

Từ đó, nêu suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa môi trường sống và sự phát triển nhân cách con người.

Câu 2b. Theo chương trình Nâng cao (7.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng:

"Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã tạo thành ánh chớp lên trong chuỗi tăm tối của cuộc đời Chí Phèo. Thị Nở không phải khơi dậy bản năng sinh vật mà bằng sự săn sóc giản dị ân tình cùng tình thương mộc mạc của người đàn bà khốn khổ đã khiến bản chất lao động lương thiện của Chí Phèo tỉnh dậy"

Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Từ đó, nêu lên cái nhìn nhân đạo, sự tin yêu vào con người của Nam Cao.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

SỞ GD&ĐT NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11

I. Phần đọc - hiểu: Dành cho học sinh cả hai ban 3.0

Câu 1

  • Yêu cầu chung
    • Học sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
    • Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

a. Xác định bối cảnh hẹp của đoạn văn trên? 0.5

a.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng nhận biết các nhân tố của ngữ cảnh trong văn bản được đọc hiểu.

a.2. Mức độ đánh giá:

  • Mức đầy đủ: Cảnh đưa tang cụ cố tổ. 0.5
  • Mức chưa đầy đủ: Cảnh đưa tang. 0.25
  • Mức không tính điểm: 0.0
    • Nêu không đúng.
    • Không trả lời.

b. Nội dung của đoạn văn trên là gì? 1.0

b.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng khái quát nội dung từ đoạn trích cho sẵn.

b.2. Mức độ đánh giá:

  • Mức đầy đủ: Học sinh trả lời được các ý sau: 1.0
    • Những người đi đưa tang cụ cố tổ ai cũng có bề ngoài buồn rầu nhưng thực chất là giả tạo, không một chút thương xót người chết ai cũng có mục đích, ý đồ riêng.
    • Trong xã hội thượng lưu thu nhỏ ấy, tình người đã vắng bóng, nhường chỗ cho sự giả dối, toan tính...Những người đi đưa tang đi đưa đám với mục đích là tán tỉnh, hẹn hò, chê bai, bình phẩm nhau. Đúng là một xã hội thiếu tình người.
  • Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên. 0.5
  • Mức không tính điểm: 0.0
    • Không nêu được.
    • Không trả lời.

c. Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn văn trên? 0.5

c.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng nhận diện các phương thức biểu đạt trong đoạn văn.

c.2. Mức độ đánh giá: Phương thức biểu đạt miêu tả/miêu tả.

d. Em rút ra bài học gì cho bản thân về tình người trong đoạn văn trên? 1.0

d.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng liên hệ thực tế của bản thân học sinh từ một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.

d.2. Mức độ đánh giá:

  • Mức đầy đủ: Học sinh trả lời được các ý sau: 1.0
  • Trong cuộc sống này, chúng ta cần đặt tình nghĩa con người lên trên tất cả, cần sống thật, sống đẹp để không hổ thẹn với lương tâm.
  • Nghĩa tử là nghĩa tận, chúng ta cần tôn trọng người đã khuất khi đưa họ về nơi an nghỉ cuối cùng.
  • Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên. 0.5

II. Phần làm văn: Tạo lập văn bản 7.0

Câu 2a: Dành cho chương trình chuẩn

1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá một số năng lực sau: Tạo lập văn bản nghị luận; Giải quyết vấn đề: Kết nối thông tin, liên hệ giữa kiến thức bài học với trách nhiệm của học sinh đối với đất nước hiện nay; Nhận diện; Sáng tạo; Cảm thụ thẩm mĩ.

2. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảo một số yêu cầu về kĩ năng dưới đây:

  • Đảm bảo bố cục bài nghị luận; trình bày sạch đẹp; diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; biết vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận và phương thức biểu đạt.
  • Văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc.

3. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm "Chữ người tử tù" được nghị luận, học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục, không được thoát li văn bản, mang tính thẩm mĩ, thái độ nghiêm túc, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý:

a. Mở bài: 0.5

  • Giới thiệu một số nét chính về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm.
  • Khái quát phẩm chất về hình tượng nhân vật viên quản ngục từ chi tiết đã dẫn.

b. Thân bài: Giải thích, phân tích, so sánh...về vấn đề đặt ra trong đề bài: 6.0

  • Tâm hồn nghệ sĩ:
    • Là người say mê, quý trọng cái đẹp, có sở thích cao quý, khao khát hưởng thụ cái đẹp.
    • Làm mọi cách để được thưởng thức cái đẹp.
  • Nhân cách cao đẹp:
    • Biết cảm phục, kính trọng tài hoa và nhân cách, chí khí anh hùng của Huấn Cao và có tấm lòng "Biệt nhỡn liên tài".
    • Dám bất chấp luật pháp, kỉ cương để biệt đãi kẻ tử tù, tôn thờ tử tù.
    • Ngục quan có những phẩm chất khiến Huấn Cao cảm kích coi là "một tấm lòng trong thiên hạ"
    • Tác giả coi đó là "một thanh âm...xô bồ".
  • Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo; tính cách nhân vật sinh động; dựng cảnh cổ kính, trang nghiêm với thủ pháp đối lập, tượng trưng; ngôn ngữ tạo hình...
  • Từ đó, nêu lên suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa môi trường sống và sự phát triển nhân cách con người:
    • Môi trường sống tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhân cách, đạo đức con người (dẫn chứng: Chơi với bạn tốt, học sinh sẽ học tập nhiều cái hay, cái đẹp...).
    • Môi trường sống không lành mạnh sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách, đạo đức con người (dẫn chứng: Tâm hồn dễ bị vấy bẩn khi chơi với bạn xấu, sống gần nơi có nhiều tệ nạn xã hội, học sinh dễ ảnh hưởng cái xấu...)
    • Con người cũng cần cải tạo môi trường sống, vượt lên, có đủ bản lĩnh...để không chịu tác động xấu từ môi trường sống "Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn"...

c. Kết bài: Khẳng định hình tượng nhân vật viên quản ngục là một hình tượng đẹp, để lại nhiều bài học bổ ích và thể hiện quan điểm nghệ thuật, nhân sinh của tác giả. 0.5

4. Tiêu chí và mức độ đánh giá

  • Tốt: 7.0 - 6.0
    • Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật viên quản ngục một cách thuyết phục, chỉ rõ mối quan hệ giữa môi trường sống với sự phát triển nhân cách, đạo đức con người và rút ra bài học bản thân.
    • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
  • Khá: 5.75 - 3.75
    • Cơ bản phân tích khá thuyết phục hình tượng nhân vật viên quản ngục, có chỉ ra mối quan hệ giữa môi trường sống với sự phát triển nhân cách, đạo đức con người.
    • Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Trung bình: 3.5 - 2.0
    • Chưa phân tích đầy đủ vẻ đẹp hình tượng nhân vật viên quản ngục, có chỉ ra mối quan hệ giữa môi trường sống với sự phát triển nhân cách, đạo đức con người nhưng còn sơ sài.
    • Mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Yếu: Nội dung trình bày sơ sài, chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt... 1.75 - 0.5
  • Kém: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. 0.25 - 0.0

Câu 2b: Theo chương trình nâng cao

1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá một số năng lực sau: Tạo lập văn bản Nghị luận; Giải quyết vấn đề: Kết nối thông tin; Nhận diện; Sáng tạo; Cảm thụ thẩm mĩ.

2. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần đảm bảo một số yêu cầu về kĩ năng dưới đây:

  • Đảm bảo bố cục bài nghị luận; trình bày sạch đẹp; diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; biết vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận và phương thức biểu đạt.
  • Văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc.
  • Biết cách làm bài văn nghị luận văn học (Kiểu bài: Chứng minh một nhận định về tác phẩm văn học).

3. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo được nghị luận, học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục, không được thoát li văn bản, mang tính thẩm mĩ, thái độ nghiêm túc, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý:

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0.5

b. Thân bài: Học sinh phân tích, so sánh... được nội dung sau: 6.0

  • Sau đêm gặp Thị Nở, Chí Phèo đã được thức tỉnh: Nghe âm thanh quen thuộc của cuộc sống, nhìn lại đời mình trong quá khứ, hiện tại, tương lai, nhận thấy tình trạng bi đát, tuyệt vọng của đời mình.
  • Sự chăm sóc của Thị Nở với bát cháo hành đã làm Chí Phèo ngạc nhiên và cảm động.
    • Vui vì lần đầu tiên được người khác chăm sóc, yêu thương.
    • Buồn vì thân phận, ăn năn vì ý thức được kiếp sống đen tối của mình.
  • Chí Phèo hi vọng:
    • Thị Nở sẽ là bạn đời của mình.
    • Thị Nở sẽ mở lối cho Chí Phèo trở lại cuộc sống lương thiện.
  • Từ đó, nêu lên cái nhìn nhân đạo, sự tin yêu vào con người của nhà văn Nam Cao: Nêu lên tư tưởng nhân đạo lớn của Nam Cao là đã phát hiện phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay cả khi họ đã bị vùi dập cả thể xác lẫn tâm hồn.

c. Kết bài: Khẳng định lại sự tin yêu, nhân đạo của Nam Cao vào con người qua cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở 0.5

4. Tiêu chí và mức độ đánh giá

  • Tốt: 7.0 - 6.0
    • Phân tích mối tình Chí Phèo - Thị Nở một cách thuyết phục để làm nổi bật nhận định trên; nêu lên cái nhìn nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao.
    • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
  • Khá: 5.75 - 3.75
    • Cơ bản phân tích mối tình Chí Phèo - Thị Nở khá thuyết phục, có làm rõ nhận định trên; nêu lên cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam Cao.
    • Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Trung bình: 3.5 - 2.0
    • Chưa phân tích mối tình Chí Phèo - Thị Nở đầy đủ, chưa làm rõ được nhận định trên; không nêu lên cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam Cao.
    • Mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Yếu: Nội dung trình bày sơ sài, chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt... 1.75 - 0.5
  • Kém: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. 0.25 - 0.0
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 11

    Xem thêm