Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2022 - Đề 2

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10 - Đề 2 do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 10 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì môn Ngữ văn lớp 10.

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 10.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10

I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ. Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.

Mẹ không cầu chúc con may mắn. Mẹ không cầu chúc con sung sướng, hạnh phúc hơn người. Mẹ chỉ mong muốn con của mẹ luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.

(Trích: Thư mừng sinh nhật con gái 21 tuổi – nguồn: Giáo dục, Vietnamnet)

Câu 1 (0,5 điểm): Người mẹ cầu chúc điều gì cho con mình?

Câu 2 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3 (1,5 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.”

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): Nghị luận xã hội về câu nói: Bạn đừng nên chờ đợi những bất ngờ của cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm): phân tích nhân vật Khách trong "Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022

Đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5 điểm):

Người mẹ cầu chúc cho con mình luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.

Câu 2 (1,0 điểm):

Nội dung: người mẹ đã giúp con nhìn nhận cuộc sống, hướng con đến giá trị làm một con người chân chính, đó là con người có trách nhiệm với chính mình từ suy nghĩ, hành động, ứng xử, có trách nhiệm với cộng đồng, mình vì mọi người và trách nhiệm cống hiến với non sông đất nước.

Câu 3 (1,5 điểm):

Câu nói mang ý nghĩa: cuộc đời của mỗi con người từ khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành sẽ phải trải qua nhiều thăng trầm, sóng gió thì mới có thể đúc rút ra những bài học để hoàn thiện bản thân. Có trải qua sóng gió, chúng ta mới thêm trân trọng và thấy những lúc bình yên, hạnh phúc vô cùng đáng giá.

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm):

Dàn ý Nghị luận về câu nói Bạn đừng nên chờ đợi những bất ngờ của cuộc sống

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Bạn đừng nên chờ đợi những bất ngờ của cuộc sống”.

2. Thân bài

a. Giải thích

Ý nghĩa câu nói: khuyên nhủ con người biết nỗ lực, chủ động trong cuộc sống của mình, sống có mục tiêu, kế hoạch và sẵn sàng đối mặt, đương đầu với mọi khó khăn, thử thách bằng bản lĩnh, lòng can đảm để sớm có được thành công.

b. Phân tích

Cuộc sống là một chuỗi những khó khăn, thử thách mà chúng ta không lường trước được. Chính vì thế, chúng ta hãy sống một cách chủ động, lường trước những tình huống có thể xảy ra để có thể kịp ứng biến.

Xã hội luôn phát triển, nếu con người không cố gắng vươn lên, nỗ lực, cố gắng sẽ bị thụt lùi về sau và sớm muộn cũng bị đào thải khỏi vòng xoay của xã hội. Mỗi con người cần phải có ước mơ thì mới có ý chí vươn lên, sống tốt hơn thì mới trở thành công dân có ích giúp đất nước giàu đẹp.

Trên con đường chinh phục ước mơ, thành công chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn và những vấp ngã, sau khi đứng lên sau vấp ngã, khó khăn đó chúng ta sẽ rút ra nhiều bài học quý giá cho bản thân, từ đó tích lũy được kinh nghiệm sống, hoàn thiện mình.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người luôn cố gắng, nỗ lực hết sức mình trong cuộc sống minh họa cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải thật tiêu biểu, nổi bật được nhiều người biết đến.

d. Phản đề

Có nhiều người sống không có ước mơ, không biết phấn đấu vươn lên, chỉ ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, không biết tự làm chủ cuộc sống của mình hoặc khi vấp ngã thì nản chí,… những người này sẽ không có được thành công, sẽ sớm bị xã hội đào thải; đáng bị xã hội chỉ trích, phê phá.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận (Bạn đừng nên chờ đợi những bất ngờ của cuộc sống) và rút ra bài học cho bản thân mình.

Câu 2 (5,0 điểm):

Dàn ý phân tích nhân vật Khách trong "Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu

1. Mở bài

Giới thiệu về Trương Hán Siêu, tác phẩm Phú sông Bạch Đằng và giới thiệu về hình tượng nhân vật khách.

2. Thân bài

Hình tượng nhân vật khách: tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.

Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

Hoài bảo lớn lao: "Nơi có ... chẳng biết"; "Đầm Vân Mộng chứa ......vẫn còn tha thiết".

Tráng chí của khách được gợi lên qua hai loại địa danh:

Địa danh trong điển cố Trung quốc: rong chơi bể lớn, Sông Nguyên, Tương, Vũ huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,Tam Ngô, Bách Việt - những vùng đất nổi tiếng, khách đã đi qua bằng sách vở.

Địa danh thứ hai là những địa danh đất Việt, với không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng hình ảnh hiện tại mang tính đương đại hiện ra trước mắt

Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên hùng vĩ hoành tráng "Bát ngát sóng kình muôn dặm – thướt tha đuôi trĩ một màu".

Song cũng ảm đạm, hắt hiu "bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô".

→ Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tâm trạng của khách vừa vui vừa tự hào trước cảnh song hùng vĩ, thơ mộng "nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu", tự hào trước dòng sông còn ghi bao chiến tích. Nhưng vừa buồn đau, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, thời gian đã làm mờ bao dấu vết.

Nghệ thuật: lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghĩa khái quát, tính triết lí, ngôn từ trang trọng, hào hùng, vừa lắng đọng, gợi cảm.

3. Kết bài

Khái quát lại hình tượng nhân vật khách đồng thời nêu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.

----------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10 - Đề 2. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 10, Trắc nghiệm Tiếng Anh 10, Chuyên đề Toán 10, Giải bài tập Vật lý 10 nâng cao mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em học tập thật tốt.

Đánh giá bài viết
2 1.009
Sắp xếp theo

    Ngữ văn 10

    Xem thêm