Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Văn năm 2022 - Đề 5
Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10 - Đề 5 do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 10 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.
Ngữ văn 10 - Đề thi học kì 2
Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:
- Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
- Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì môn Ngữ văn lớp 10.
Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 10.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.
Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10
I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“… Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không sợ đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm…”
(Trích "Tre Việt Nam", Nguyễn Duy)
Câu 1 (0,5 điểm): Cây tre ở đoạn thơ trên mang những phẩm chất gì?
Câu 2 (1,0 điểm): Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 3 (1,5 điểm): Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh/chị về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre.
II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Tình thương là hạnh phúc của con người.
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích hình ảnh Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng.
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022
Đáp án Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5 điểm):
Cây tre mang những phẩm chất: khiêm tốn, chịu thương chịu khó, lạc quan, đoàn kết.
Câu 2 (1,0 điểm):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: nhân hóa (cây tre mang những phẩm chất tốt đẹp của con người).
Tác dụng: tô điểm, nhấn mạnh vẻ đẹp của cây tre.
Câu 3 (1,5 điểm):
- Cảm nhận về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre:
Là hình ảnh đại diện cho những đức tính quý báu của con người Việt Nam.
Là tấm gương để con người học tập noi theo.
Thêm tự hào về bản chất mộc mạc mà cao đẹp đó.
II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Dàn ý Nghị luận xã hội: Tình thương là hạnh phúc của con người
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình thương là hạnh phúc của con người.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tình thương: là sự đồng cảm, yêu thương giữa con người với con người. Là sự rung cảm, thấu hiểu cho hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của người khác từ đó có những hành động thiết thực để giúp đỡ họ.
→ Một xã hội con người giàu tình thương là một xã hội viên mãn, hạnh phúc, vẹn tròn, nơi con người sống với nhau bằng sự chân thành, tình cảm sâu sắc.
b. Phân tích
Xã hội có tình thương là xã hội hạnh phúc, phát triển, nơi mà con người sẵn sàng san sẻ, giúp đỡ nhau mà không vì bất cứ lợi ích hay điều kiện nào.
Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.
Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… → những người này cần bị phê phán, chỉ trích.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ý kiến: “Tình thương là hạnh phúc của con người” và rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm):
Dàn ý Phân tích hình ảnh Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, truyện Kiều và dẫn dắt vào đoạn trích Chí khí anh hùng cũng như nhân vật Từ Hải.
2. Thân bài
a. Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải
Sống với Kiều được nửa năm thì Từ Hải đã nghĩ đến nghiệp lớn: “Động lòng bốn phương” công việc và chí lớn của người nam nhi. Từ Hải đã thoát khỏi tình cảm cá nhân nhanh chóng đi làm việc lớn của cuộc đời.
“Mênh mang” càng lộ ra độ rộng và cao của trời đất càng bật lên tư thế của chàng giữa vũ trụ rộng lớn. Từ Hải một mình cưỡi ngựa lên đường thẳng dong, cho thấy ý chí quyết tâm và bản lĩnh của người anh hùng.
Từ Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm. Chàng coi Kiều như tâm phúc của mình nhưng không thể để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến nghiệp lớn.
b. Lời hứa của Từ Hải với Kiều
Chàng hứa Kiều khi nào “bao giờ mười vạn tinh binh”, “tiếng chuông ngập đất bóng tinh rợp đường”, “Làm cho rõ mặt phi thường” sự nghiệp ổn định sẽ cưới nàng cho nàng cuộc sống hạnh phúc ấm no.
Sự tự tin và khẳng định của Từ Hải: một năm sau sẽ mang vinh quang về, chàng rất tự tin và chắc chắn về chiến thắng của mình.
c. Sự dứt khoát của Từ Hải
Chim bằng là loài chim của sự dũng mãnh, ý chí tác giả ví với Từ Hải, đã đến lúc chàng tung bay đôi cánh để tìm khát vọng của bản thân.
“Dứt”, “quyết” khẳng định ý chí quyết tâm của Từ Hải.
3. Kết bài
Đoạn trích Chí khí anh hùng là đoạn trích hay và ý nghĩa. Ca ngợi chí làm trai, chí khí của bậc đại trượng phu, lí tưởng về người anh hùng mang lại ánh sáng tươi đẹp cho đời và tình cảm sâu sắc của Từ Hải và Kiều, những ước vọng đẹp cho tương lai.
----------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 10 - Đề 5. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 10, Trắc nghiệm Tiếng Anh 10, Chuyên đề Toán 10, Giải bài tập Vật lý 10 nâng cao mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.
Chúc các em học tập thật tốt.