Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh năm 2018 - 2019

Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Trường Tiểu học Dư Hàng Kênh năm 2018 - 2019 bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết chuẩn theo TT 22 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt chuẩn bị cho bài thi cuối năm học lớp 3. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.

Đề bài: Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt

I. Kiểm tra đọc

A. Đọc to: (3 điểm)

GV tự kiểm tra các bài tập đọc từ tuần 19 đến 33 tại lớp. Đọc 1 đoạn và trả lời 1 câu hỏi liên quan.

B. Đọc hiểu:

Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Người thầy đạo cao đức trọng

Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.

Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát. Vì thế mà vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy học cho thái tử. Đến đời Dụ Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dung bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Lần cuối, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng.

Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.

Khi ông mất đi, mọi người đều thương tiếc.

Câu 1: Thầy giáo Chu Văn An có tính cách như thế nào?

A. Cứng cỏi, không màng danh lợi

B. Dạy giỏi, không màng danh lợi

C. Cứng cỏi, không màng hư danh

Câu 2: Vì sao thầy Chu Văn An trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng?

A. Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe

B. Vì nhiều lần thầy khuyên nhà vua nhưng vua không nghe

C. Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe

Câu 3: Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao?

A. Nếu có điều gì không phải thì thầy trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm

B. Nếu có điều gì không phải thì thầy trách mắng ngay, có khi không cho họ vào thăm

C. Nếu có điều gì không phải thì thầy trách phạt ngay, có khi không cho họ vào thăm

Câu 4: Câu chuyện ca ngợi điều gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 5: Dòng nào có từ ngữ không cùng chủ điểm với các từ ngữ khac?

A. bác sĩ, kĩ sư, giáo viên, nhà khoa học

B. đóng phim, đóng kịch, sang tác nhạc, vẽ tranh

C. điền kinh, bơi lội, bóng đá, chọi trâu

Câu 6: Từ ngữ nào trong câu “Cô nàng mèo mướp lim dim mắt, nằm sưởi nắng” được dung để nhân hóa?

A. Cô nàng

B. lim dim mắt

C. sưởi nắng

Câu 7: Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong câu: “Nhờ lòng quyết tâm cố gắng, Cao Bá Quát đã trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng thời xưa.”

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Bộ phận gạch chân trong câu “ Hai anh em ăn cơm sớm để đi xem hội làng.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Ở đâu?

B. Để làm gì?

C. Như thế nào?

Câu 9: Dấu câu nào phù hợp điền vào chỗ trông trong câu “Mẹ nói “ Con cần học tập chăm chỉ hơn nhé!”

A. Dấu chấm

B. Dấu phẩy

C. Dấu hai chấm

Câu 10: Đặt câu có sử dụng nghệ thuật nhân hóa.

II. Kiểm tra viết

A. Chính tả:

Lòng yêu nước của nhân dân ta

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn song vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, nó nhấm chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

B. Tập làm văn:

Em hãy kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đã được xem.

Đáp án: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

- Học sinh đọc 1 đoạn trong các các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 33

- Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc

* Cách đánh giá, cho điểm:

- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ, đọc đúng từ, tiếng (không sai quá 5 từ): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung: 1 điểm

2. Đọc hiểu - LTVC (6 ĐIỂM)

Câu

Đáp án

Mức - Điểm

1

A

M1 - 0,5

2

A

M2 - 0,5

3

B

M3 - 0,5

4

Ca ngợi thầy giáo Chu Văn An tài giỏi, không màng danh lợi

M4 - 1

5

C

M1 - 0,5

6

A

M2 - 0,5

7

Nhờ đâu Cao Bá Quát đã trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng thời xưa?

Hoặc: Cao Bá Quát đã trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng thời xưa nhờ đâu?

M3- 0,5

8

B

M2 - 0,5

9

C

M3 - 0,5

10

HS đặt đúng câu có sử dụng nghệ thuật nhân hóa.

M4 - 1

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Đúng tốc, đúng chính tả: 2,5 điểm

- Trình bày sạch đẹp : 0,5 điểm

- Mỗi lỗi sai trừ 0,25 điểm.

2. Tập làm văn: (6 điểm)

Yêu cầu:

- Đảm bảo từ 7 đến 10 câu

- Rõ bố cục 3 phần, đúng nội dung kể về một trận thi đấu thể thao

5 - 6 điểm: Đủ bố cục gồm 3 phần, đúng nội dung. Diễn đạt mạch lạc. Thể hiện được cảm xúc của người viết. Không mắc lõi sai về dùng từ, diễn đạt.

2 - 4 điểm: Kém thang điểm 4 - 5 điểm về thể hiện cảm xúc hoặc mắc lỗi về dùng từ, diễn đạt.

Dưới 2 điểm: Đảm bảo yêu cầu, chọn lọc chi tiết còn sơ sài, lỗi điển hình về dùng từ, đặt câu.....

- Tùy mức độ trừ điểm từ 0,5 đến 5 điểm

- Lạc đề cho 1 điểm

- 2 bài giống nhau hoàn toàn, không cho điểm.

Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 3 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 3, và môn Toán 3 Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 3 những đề ôn thi học kì 2 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Đánh giá bài viết
1 1.709
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối

Xem thêm