Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Phan Chu Trinh, Ninh Thuận năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Phan Chu Trinh, Ninh Thuận năm học 2015 - 2016 là đề kiểm tra nhằm đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 10 học kì II và cả năm học, đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào việc làm bài thi. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo.

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Đoàn Thượng, Hải Dương năm học 2014 - 2015

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2014-2015 trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên

Phân tích 12 câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên của Nguyễn Du

SỞ GD – ĐT NINH THUẬN

TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II (2015 - 2016)

Môn: Ngữ văn - Lớp: 10 - C.Trình Chuẩn

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần 1: Đọc - hiểu (5.0 đ)

Đọc bài thơ sau của Nguyễn Khoa Điềm và trả lời các câu hỏi:

MẸ VÀ QUẢ

Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

(Thơ Việt Nam 1945 - 1985, NXB Văn học, Hà Nội, 1985)

Câu 1: Nêu chủ đề của bài thơ? (0.5 đ)

Câu 2: Tìm phép điệp trong khổ thơ đầu và phép đối trong khổ thơ thứ hai. (0.5 đ)

Câu 3: Trong nhan đề và bài thơ, chữ "quả" xuất hiện nhiều lần. Chữ "quả" ở dòng nào mang ý nghĩa tả thực? Chữ "quả" ở dòng nào mang ý nghĩa biểu tượng? (1.0 đ)

Câu 4: Nghĩa của cụm từ in đậm trong hai dòng cuối của bài thơ "Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi - Mình vẫn còn một thứ quả non xanh". (1.0 đ)

Câu 5: Viết một đoạn văn (khoảng 15 đến 20 dòng), trình bày suy nghĩ của Anh/ chị về tình mẫu tử. (2.0 đ)

Phần 2: Làm văn (5.0 đ)

Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên trong 12 câu thơ đầu đoạn trích "Trao duyên":

"Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây...".

(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

A. Hướng dẫn chung

  1. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong các giáo viên chấm.

B. Hướng dẫn chấm cụ thể

Phần 1: Đọc hiểu (5.0 điểm)

Câu 1: Chủ đề của bài thơ là sự nhận thức của người con về công ơn của mẹ.

  • Điểm 0.5: Trả lời theo đúng như trên.
  • Điểm 0.25: Trả lời công ơn của mẹ hoặc tình mẫu tử.
  • Điểm 0.0: Câu trả lời khác hoặc không trả lời.

Câu 2:

* Phép điệp: Những mùa quả.

* Phép đối: Lũ chúng tôi lớn lên – Bí và bầu lớn xuống.

  • Điểm 0.5: Trả lời theo đúng như trên.
  • Điểm 0.25: Trả lời được phép điệp hoặc phép đối. Hoặc trả lời đúng cả 2 ý nhưng viết sai lỗi chính tả.
  • Điểm 0.0: Câu trả lời khác hoặc không trả lời.

Câu 3:

* Chữ "quả" mang ý nghĩa tả thực: dòng 1 và dòng 3 của khổ đầu.

* Chữ "quả" mang ý nghĩa biểu tượng: dòng 1 và dòng 4 của khổ cuối.

  • Điểm 1.0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.
  • Điểm 0.75: Trả lời sai 1 ý.
  • Điểm 0.5: Trả lời sai 2 ý.
  • Điểm 0.25: Trả lời sai 3 ý.
  • Điểm 0.0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

Câu 4: Nghĩa của cụm từ quả non xanh: Chưa đến độ chín, chưa trưởng thành; chưa làm được những điều xứng đáng với sự mong đợi của mẹ, chưa trở thành người tốt,...

  • Điểm 1,0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.
  • Điểm 0,5 - 0,75: nêu được ý như trên nhưng trình bày lủng củng.
  • Điểm 0,25: có nêu được 1 ý như trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
  • Điểm 0,0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

Câu 5: Đoạn văn cần đáp ứng yêu cầu cả về hình thức và nội dung. Cụ thể nêu được những ý sau:

  • Vai trò to lớn của người mẹ đối với con:
    • Có công sinh thành, nuôi dưỡng chăm sóc, dạy dỗ con cái nên người.
    • Luôn bao bọc, chở che, hi sinh tất cả vì con.
  • Phê phán những người mẹ sống thiếu trách nhiệm, thương con một cách mù quáng.
  • Trách nhiệm làm con: Phải biết vâng lời mẹ, chăm sóc mẹ khi ốm đau, làm những điều tốt để mẹ vui lòng,...

1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải đảm bảo đúng yêu cầu của một đoạn văn (về nội dung và hình thức); văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu cụ thể:

a/ Đảm bảo yêu cầu về hình thức một đoạn văn (0.5 điểm).

b/ Đảm bảo về nội dung (1.5 điểm)

  • Có câu chủ đề. (0.5 điểm)
  • Hệ thống lí lẽ và dẫn chứng khoa học, sinh động (1.0 điểm)

Phần 2: Làm văn (5.0 điểm)

1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; hiểu biết về văn bản; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (1,0 điểm):

  • Điểm 1,0 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
  • Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
  • Điểm 0,0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

  • Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều khi thuyết phục Vân nhận lời trao duyên.
  • Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
  • Điểm 0,0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm):

  • Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
    • Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm; xuất xứ, hoàn cảnh đoạn trích, nêu vấn đề.
    • Thân bài: Thúy Kiều nói lời trao duyên trong tâm trạng đau đớn, xót xa, tuyệt vọng.
      • Hoàn cảnh trao duyên.
      • Lí lẽ trao duyên của Kiều.
      • Lí lẽ thuyết phục Vân của Kiều.
      • Phẩm chất của Kiều: khôn ngoan, sắc sảo, thông minh, thủy chung, luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình.
      • Nghệ thuật diễn tả nội tâm, sử dụng từ ngữ khéo léo, sức thuyết phục cao.
    • Kết bài: Khái quát vấn đề đã nghị luận, liên hệ bản thân
  • Điểm 2,5 - 3,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
  • Điểm 1,75 - 2,25: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
  • Điểm 1,0 - 1,5: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,75: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):

  • Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0,0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn 10

    Xem thêm