Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Đồng Kho 1, Bình Thuận năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Đồng Kho 1, Bình Thuận năm học 2016 - 2017 có đáp án kèm theo, đề thi chuẩn theo các mức độ Thông tư 22 giúp các em học sinh nắm được các dạng bài trọng tâm ôn thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo và tải về.
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 4 trường tiểu học Đồng Kho 1, Bình Thuận năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Trần Phú, Bình Phước năm 2016 - 2017
TRƯỜNG TH ĐỒNG KHO 1 KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 2
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học : 2016 - 2017
Lớp: 4 . . . . Môn: Tiếng Việt
Thời gian: .... phút
PHẦN A: Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng: 1 điểm.
(GV cho HS đọc các bài tập đọc, học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 34 và trả lời một số câu hỏi về nội dung bài đọc.)
2. Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm.
GV cho HS đọc bài tập đọc "ĐƯỜNG ĐI SA PA" SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập II trang 102
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác tráng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngon lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
Sa Pa là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? (mức 1-TN) (Đọc hiểu)
a. Vùng núi
b. Vùng đồng bằng
c. Vùng biển
Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy? (mức 2-TN) (Đọc hiểu)
a. Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
b. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.
c. Nắng phố huyện vàng hoe.
d. Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là "món quà kì diệu của thiên nhiên" (mức 2-TN) (Đọc hiểu)
a. Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp.
b. Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có.
c. Cả 2 ý trên.
Câu 4: Em hãy nêu nội dung chính của bài Đường đi Sa Pa? (mức 2-TL) (Đọc hiểu)
Câu 5: Câu: "Phong cảnh Sa Pa tuyệt đẹp!" là kiểu câu nào? (mức 1-TN) (TV-VH)
a. Câu kể. b. Câu cảm. c. Câu khiến.
Câu 6: Câu: "Nắng phố huyện vàng hoe" là kiểu câu kể nào? (mức 2-TN) (TV-VH)
a. Câu kể Ai làm gì? B. Câu kể Ai là gì? C. Câu kể Ai thế nào?
Câu 7: Ở Sa Pa, phong cảnh tuyệt đẹp. Trạng ngữ trong câu trên là: (mức 2-TN) (TV-VH)
a. Trạng ngữ chỉ thời gian.
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Câu 8: Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. (mức 2-TL) (TV-VH)
Hãy:
- Khoanh tròn bộ phận trạng ngữ.
- Gạch 1 gạch dưới bộ phận chủ ngữ.
- Gạch 2 gạch dưới bộ phận vị ngữ.
PHẦN B: Kiểm tra viết
1. Chính tả: 2 điểm
Chim công múa
Mùa xuân trăm hoa đua nở, ngàn lá khoe sức sống mơn mởn. Mùa xuân cũng là mùa công múa.
Công thường đi từng đôi nhẩn nha kiếm ăn giữa rừng. Chim công cũng bới như gà, ăn mối, ăn kiến, ăn sâu bọ như gà nhà. Khi kiếm ăn hay nhởn nhơ dạo xung quanh những gốc cây cổ thụ hoặc đậu trên cành cao, đuôi con công đực thu lại như chiếc quạt giấy khép hờ. Từng đôi công suốt ngày kiếm ăn, suốt ngày múa vờn bên nhau.
2. Tập làm văn: 3 điểm
Tả một con vật mà em yêu thích.
Đáp án đề kiểm tra cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
I - Phần A: Đọc: 5 điểm
1- Đọc thành tiếng: 1 điểm
2 -Đọc thầm: 4 điểm - Đường đi Sa Pa
Mỗi ý đúng 0,5 điểm
Câu 1: ý a
Câu 2: ý d
Câu 3: ý c
Câu 4: Ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của Sa Pa, thể hiện tình cảm yêu mến thiết tha của tác giả đối với cảnh đẹp của đất nước
Câu 5: ý b
Câu 6: ý c
Câu 7: ý b
Câu 8:
Buổi chiều, / xe / dừng lại ở một thị trấn nhỏ.
TN CN VN
II- Viết 5 điểm
1. Chính tả: 2 điểm
- Bài viết không mắc lỗi, viết rõ ràng, chữ đều, đẹp (2điểm).
- Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm (những lỗi sai giống nhau chỉ tính 1 lỗi.)
- Nếu cả bài viết đúng chính tả nhưng cỡ chữ sai hoặc bài viết không sạch, tùy mức độ mà GV trừ điểm.
2- Tập làm văn: 3 điểm.
- Có đủ 3 phần của bài
- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch. (3 điểm)
- Tùy theo mức độ của bài viết mà giáo viên linh động cho các mức điểm 2,1.