Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đông Du, TP.HCM năm học 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đông Du, TP.HCM năm học 2015 - 2016 là tài liệu tham khảo hay được Vndoc.com sưu tầm. Đề gồm hai phần đọc hiểu và làm văn với thời gian làm bài là 90 phút, có sẵn đáp án. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học kỳ I môn Ngữ văn lớp 10 trường Đông Du, TP.HCM năm học 2015 - 2016
SỞ GD & ĐT TP.HCM TRƯỜNG THCS, THPT ĐÔNG DU | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4
"Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý hơn đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống.
Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để tiến gần tới con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất, và về sự thèm khát cuộc sống ấy..."
(Tôi đã học tập như thế nào - MacXim Gorki)
Câu 1. (0,5 điểm)
Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. (0,5 điểm)
Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng "Mỗi cuốn sách là những bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người".
Câu 3. (0,5 điểm)
Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4. (0,5 điểm)
Xác định biện pháp tu từ trong câu sau: "Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý hơn đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống."
Câu 5. (1,0 điểm)
Từ một quyển sách đã đọc, anh/ chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng mà quyển sách đó đã đem đến cho anh/ chị. Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5-7 dòng.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) tình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: "Hỏi một câu , chỉ dốt trong chốc lát, không hỏi sẽ dốt cả đời" (danh ngôn Phương Tây).
Câu 2 (4,0 điểm)
Em hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.
----------------Hết-------------------
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11
SỞ GD & ĐT TP.HCM TRƯỜNG THCS, THPT ĐÔNG DU | ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
Phần I
Câu 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự.
Câu 2. (0,5 điểm)
Giải thích: Sách mang lại tri thức, mở mang trí tuệ cho con người; sách bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm cho con người; giúp cuộc sống con người có ý nghĩa hơn trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp.
Câu 3. (0,5 điểm)
Nội dung chính của đoạn trích: Bàn về tác dụng của việc đọc sách
Câu 4. (0,5 điểm)
Xác định biện pháp tu từ: Liệt kê
Câu 5. (1,0 điểm)
- Câu trả lời phải xác định cụ thể tên sách, nêu tác dụng hợp lý, trình bày chặt chẽ, thuyết phục:
- Nêu 02 tác dụng của việc đọc sách theo hướng trên (0,5 điểm)
- Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục. (0 điểm)
Phần II
Câu 1.
1. Yêu cầu chung: Viết một bài văn nghị luận xã hội ngắn, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Trích đề. (0,25 điểm)
b. Thân bài
- Giải thích: (0,5 điểm)
- "Không hỏi": Không biết, không được giải đáp.
- "Hỏi": Giải tỏa, giải đáp thắc mắc → ngụ ý khẳng định tầm quan trọng của học hỏi.
- Phân tích, chứng minh: (0,75 điểm)
- Học hỏi là nhu cầu bởi kiến thức là vô tận.
- Thực tế kiến thức của mỗi cá nhân rất nhỏ bé → Tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. Học hỏi giúp con người có động lực phấn đấu, biến ước mơ thành hiện thực.
- Bình luận: (0,5 điểm)
- Học hỏi giúp hoàn thiện nhân cách , có chí cầu tiến, niềm tin, ý chí và quyết tâm. Không học hỏi sẽ bị tụt hậu, lạc hậu .
- Phê phán những người " giấu dốt" ngại hỏi, sợ bị chê cười .
- Liên hệ bản thân: Nhận thức và hành động bằng thái độ khiêm tốn và học hỏi.(0,5 điểm)
c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa câu nói. (0,5 điểm)
Câu 2:
1.Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm văn nghị luận văn học. Nắm vững kỹ năng phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật. Kết cấu chặt chẽ. Bố cục cân đối. Văn truyền cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được:
a. Mở bài: (0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân
- Truyện "Chữ người tử tù"
- Nhân vật Huấn Cao
b. Thân bài: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao
- Huấn Cao - Người nghệ sĩ tài hoa với nghệ thuật viết chữ đẹp (0,75 điểm)
- Tài hoa của Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp được thể hiện gián tiếp qua cuộc đối thoại của viên quản ngục và viên thơ lại
- Quản ngục nói với thơ lại (dẫn chứng)
- Nét tài hoa của Huấn Cao được nhà văn thể hiện rõ nhất ở thái độ của quản ngục khi giam giữ Huấn Cao
- Huấn Cao là người thực sự có tài → đến mức kẻ thù thán phục, kính nể.
- Hành vi biệt đãi, thái độ nhẫn nhục, hi vọng, đau khổ, hốt hoảng của quản ngục chính là khẳng định nét tài hoa của Huấn Cao.
- Khẳng định, đề cao Huấn Cao trong nghệ thuật viết chữ đẹp → trân trọng nâng niu một nét đẹp trong văn hoá truyền thống.
- Huấn Cao - Người anh hùng hiên ngang, bất khuất dù chí lớn không thành (0,75 điểm)
- Huấn Cao là một con người đầy khí phách: lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, dám chống lại triều đình.
- Coi thường cái chết.
- Qua lời đối thoại của quản ngục và thơ lại. Qua hành động → bình thản, khí khái hiên ngang → coi thường cái chết.
- Khi bị kết án tử hình, Huấn Cao không hề nao núng, vẫn ung dung, coi khinh quyền lực, không run sợ trước uy quyền.
- Tư thế đường hoàng, đĩnh đạc trong cảnh cho chữ. tư thế, khí phách, phẩm chất của Huấn Cao đối lập với sự đen tối, dơ bẩn của nhà tù.
- Huấn Cao là một người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao đẹp (1,0 điểm)
- Ở Huấn Cao, "Tâm" đó là lòng tự trọng, là ý thức giữ gìn thiên lương, quí cái đẹp, ý thức được giá trị cái đẹp. Bởi vậy chỉ cho chữ những người có nhân cách, có tấm lòng bè bạn.
- Trọng thiên lương:
- Cảnh cho chữ → chủ động cho chữ.
- Khuyên viên quản ngục: Thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề .
- Hành động cho chữ biểu hiện sự cúi đầu trước tấm lòng, nhân cách cao đẹp, trước thiên lương.
- Dẫn đến "cảnh tượng xưa nay chưa từng có".
- Huấn Cao tượng trưng cho cái đẹp tài hoa hoà hợp với cái đẹp tâm hồn. Đây là hai mặt thống nhất trong cái đẹp của một nhân cách lớn. Nhân vật này thể hiện quan điểm nghệ thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (0,5 điểm)
c. Kết bài: Giá trị nội dung và nghệ thuật (0,5 điểm)