Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý lớp 9 huyện Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý lớp 9
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 năm học 2015 - 2016 trường THCS Cao Dương, Thanh Oai là đề tham khảo dành cho các bạn học sinh và thầy cô nghiên cứu, học tập tốt môn Địa lý lớp 9 cũng như luyện tập và làm quen với nhiều đề học sinh giỏi hơn nhằm chuẩn bị tốt nhất cho các kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 huyện Phù Ninh, Phú Thọ năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Hồng Dương, Thanh Oai năm 2015 - 2016
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS CAO DƯƠNG | ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 9 Môn Thi: Địa lí Năm học: 2015 – 2016 (Thời gian làm bài: 150 phút không kể giao đề) |
Câu 1: (3 điểm) Nếu Trái Đất vẫn chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời nhưng không chuyển động quanh trục thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra trên Trái Đất?
Câu 2: (3 điểm) Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam chứng minh rằng khí hậu nước ta rất đa dạng và thất thường.
Câu 3: (4 điểm) Dựa vào bảng số liệu sau:
Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi (đơn vị:%)
Nhóm tuổi | 1979 | 1989 | 1999 | 2002 |
0-14 | 42,5 | 39,9 | 33,2 | 30,2 |
15-59 | 50,4 | 52,9 | 58,7 | 61,0 |
>= 60 | 7,1 | 7,2 | 8,1 | 8,7 |
a) Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi thời kì trên.
b) Tình hình thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang đặt ra vấn đề gì cần quan tâm?
Câu 4: (5 điểm)
Cho bảng số liệu: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế (giai đoạn 1990 - 2007)
1990 | 1993 | 1995 | 1999 | 2002 | 2005 | 2007 | |
Tổng số | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nông - lâm - ngư | 38,7 | 29,9 | 27,2 | 25,4 | 23 | 21 | 20,3 |
Công nghiệp - XD | 22,7 | 28,9 | 28,8 | 34,5 | 38,5 | 41 | 41,5 |
Dịch vụ | 38,6 | 41,2 | 44,0 | 40,1 | 38,5 | 38 | 38,2 |
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1990 - 2007
b) Qua biểu đồ đó rút ra nhận xét? Sự thay đổi tỉ trọng của 3 nhóm ngành trên phản ánh điều gì?
Câu 5: (5 điểm) Nhờ điều kiện thuận lợi gì mà cây chè ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chiếm tỷ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước?
Đáp án đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý lớp 9
Câu 1:
- Nếu Trái Đất vẫn chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời nhưng không chuyển động quanh trục thì lúc đó trên trái đất vẫn có ngày đêm. (0,5đ)
- Nhưng một năm chỉ có một ngày đêm. Ngày sẽ dài 6 tháng và đêm cũng dài 6 tháng đối với tất cả mọi nơi trên Trái Đất.
- Ban ngày (dài 6 tháng), mặt đất sẽ tích một lượng nhiệt rất lớn và nóng lên dữ dội. (0,5đ)
- Trong khi đó ban đêm (dài 6 tháng) mặt đất lại tỏa ra một lượng nhiệt rất lớn, làm cho nhiệt độ hạ xuống hết sự thấp. (0,5đ)
- Trong điều kiện nhiệt độ chênh lệch như vậy, sự sống trên bề mặt Trái Đất như hiện nay không thể tồn tại được. (0,5đ)
- Ngoài ra, sự chênh lệch về nhiệt độ cũng gây ra một sự chênh lệch rất lớn về khí áp giữa hai nửa cầu ngày và đêm, dẫn tới việc hình thành những luồng gió mạnh không sao tưởng tượng nổi trên bề mặt Trái Đất. (0,5đ)
Câu 2: * Khí hậu nước ta rất đa dạng.
Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng không thuần nhất trên cả nước mà phân hóa theo không gian, thời gian và theo mùa: (0,25đ)
Phân hóa theo không gian.
- Miền khí hậu phía Bắc. Từ vĩ tuyến 16 trở ra, có mùa đông lạnh, khô hanh, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. (0,5đ)
- Miền khí hậu Đông Trường Sơn: Có mùa mưa lệch hẳn về thu đông. (0,5đ)
- Miền khí hậu phía Nam: Bao gồm phần Tây Nguyên và Nam Bộ. Có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc. (0,5đ)
- Miền khí hậu biển Đông: Bao gồm biển Đông Việt Nam có khí hậu nhiệt đới hải dương. (0,25đ)
Ngoài ra khí hậu còn phân hóa theo mùa và theo độ cao.
* Khí hậu nước ta còn mang tính thất thường:
- Thể hiện có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nhiều bão, có năm ít bão, có năm mưa lớn, có năm khô hạn.... (0,75đ)
- Ngoài ra hiện tượng nhiễu loạn thời tiết như En Nino và La Nina cũng làm tăng tính thất thường của khí hậu nước ta. (0,25đ)
Câu 3: a) Nhận xét và giải thích sư thay đổi cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi thời kì 1979 - 2002
Nhận xét:
- Nhóm tuổi 0-14 có xu hướng giảm từ 42,5% năm 1979 xuống 30,3% năm 2002 (0,5đ)
- Nhóm tuổi từ 15-59 tăng trên 10% từ 50,4% năm 1979 lên 61% năm 2002. Nhóm tuổi này chiếm tỉ lệ cao (0,5đ)
- Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ thấp và cũng có xu hướng tăng từ 7,1% năm 1979 đến 8.7% năm 2002 (0,5đ)
Giải thích:
- Nhóm tuổi 0-14 giảm do thưc hiện tốt chính sách dân số... (0,5đ)
- Nhóm tuổi 15-59 tăng do sư trưởng thành của nhóm tuổi từ 0-14 tuổi (0,5đ)
- Nhóm tuổi trên 60 tuổi tăng do tình hình kinh tế, y tế phát triển (0,5đ)
b) Tình hình thay đổi cơ cấu đặt ra những vấn đề sau:
- Vấn đề cấp bách về văn hóa, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho người lao động... (0,5đ)
- Vấn có sư quan tâm đến người cao tuổi... (0,5đ)
Câu 4: a, Vẽ biểu đồ miền, tỉ lệ chính xác có chú giải (2,0đ)
b, Tỉ trọng nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp liên tục giảm từ 38,7% (1990) xuống còn 20,3% (2007) α chứng tỏ Việt Nam đang từng bước từ 1 nước nông nghiệp→ nước công nghiệp
- Tỉ trọng nhóm ngành CN - XD tăng nhanh nhất: từ 22,7% (1990) →41,5% (2007) α chứng tỏ quá trình công nghiệp hóa đã và đang đạt được những thành tựu nhất định. (1,0đ)
- Tỉ trọng nhóm ngành dịch vụ tăng, nhưng chưa ổn định vì phụ thuộc vào tình hình chính trị các nước trong khu vực và trên thế giới (1,0đ)
Câu 5: Trung du và miền núi Bắc Bộ có rất nhiều thuận lợi để trồng chè:
- Diện tích trồng chè chiếm 68,8% diện tích chè cả nước, chiếm 62,1% sản lượng chè cả nước. (0,5đ)
- Có nhiều thương hiệu chè nổi tiếng như chè Mộc Châu, chè Tuyết, chè Tân Cương (Thái Nguyên), chè San (Hà Giang)... (0,5đ)
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm có mùa đông lạnh thích hợp cho cây chè (Khí hậu cận nhiệt). (0,5đ)
- Đất feralit diện tích rộng. (0,5đ)
- Sinh vật: có nhiều chè như chè san, chè đắng, chè tuyết.... (0,5đ)
- Dân cư: có nhiều kinh nghiệm trồng và thu hoạch chế biến chè. (0,5đ)
- Cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ chế biến chè ngày càng hiện đại. (0,5đ)
- Nhà nước quan tâm khuyến khích trồng chè đặc biệt là khuyến khích đồng bào dân tộc ít người nhằm tạo nguồn thu nhập. (0,5đ)
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn:
- Trong nước: là thức uống truyền thống (0,5đ)
- Thế giới: chè là thức uống ưa chuộng của nhiều nước như Nhật Bản, các nước Tây Nam Á, các nước liên minh châu Âu (EU) (0,5đ)