Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2014 - 2015 huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2014 - 2015 huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập môn Văn hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 7. Đề thi môn Văn có đáp án đi kèm, hi vọng sẽ giúp các bạn ôn thi học sinh giỏi lớp 7 hiệu quả.

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2015 huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2012 - 2013 huyện Thái Thụy, Thái Bình

PHÒNG GD&ĐT TAM ĐẢO

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014-2015

Môn: Ngữ văn 7

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (1,0 điểm):

Trong bài thơ Thăm lúa của Trần Hữu Thung có đoạn:

Người ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ

a) Tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn trích trên.

b) Chỉ ra các nét nghĩa của mỗi từ trong các từ đồng nghĩa mà em tìm được.

Câu 2 (2,0 điểm):

Viết đoạn văn ngắn (khoảng mười dòng) nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa được thể hiện trong bài thơ sau:

BÁNH TRÔI NƯỚC

Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

Câu 3 (7,0 điểm):

Có ý kiến đã nhận xét rằng:

"Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."

Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Đề kiểm tra học kì II lớp 7 môn Toán - Phòng Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai (Đề 7)

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2015 trường THCS Cao Viên, Hà Nội

Đề kiểm tra học kì II lớp 7 môn Vật lý - Đề số 1

Đề kiểm tra học kì II lớp 7 môn tiếng Anh - THCS Trần Hưng Đạo, Đồng Nai

Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7

Câu 1 (1,0 điểm):

  • Xác định từ đồng nghĩa: bảo, nhủ (0,25 đ)
    • Chỉ ra nét nghĩa: bảo: nói cho biết để theo đó mà làm; nhủ: khuyên bảo người khác một điều gì đó. (0,25 đ)
  • Xác định từ đồng nghĩa: trông, mong, nhớ (0,25 đ)
    • Chỉ ra nét nghĩa: mong: trông ngóng, đợi chờ điều gì, việc gì đó xảy ra; trông: tương tự như mong; nhớ: nghĩ đến với tình cảm tha thiết, muốn được gặp, được thấy. (0,25 đ)

Câu 2 (2,0 điểm):

  • Về mặt hình thức: (1,0 điểm)
    • Đáp ứng yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng; văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy).
  • Về mặt nội dung: (1,0 điểm)
    • Nêu được cảm nghĩ về vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa được thể hiện trong bài thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
      • Vẻ đẹp: hình thức và nhân phẩm (tròn đầy, trong trắng, son sắt) được thể hiện qua hình ảnh của chiếc bánh trôi (vừa trắng vừa tròn; tấm lòng son)
      • Thân phận: nổi nên, không tự định đoạt được số phận của mình được thể hiện qua sự nổi, chìm, rắn nát của chiếc bánh trôi (Bảy nổi ba chìm, rắn nát...)

Câu 3 (7,0 điểm):

1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức

  • Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao).
  • Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
  • Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy.

2. Yêu cầu về nội dung

a) Mở bài

  • Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
  • Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.

b) Thân bài

* Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao...; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ).

* Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. của người lao động.

* Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":

  • Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng).
  • Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi... mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương ... một giàn; Nhiễu điều phủ lấy... nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Môi hở răng lạnh.. ").
  • Tình cảm gia đình:
    • Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ.. có nguồn; Ngó lên nuột lạt.. bấy nhiêu; ...).
    • Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như ... là đạo con; Ơn cha ... cưu mang; Chiều chiều ra đứng ... chín chiều; Mẹ già như.. đường mía lau...).
    • Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân ... đỡ đần; Anh thuận em hòa là nhà có phúc; Chị ngã em nâng...).
    • Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm ... khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua... càng hơn vua; Thuận vợ thuận ... cạn...).
  • Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớ... nhớ trời; Cái cò cái vạc... giăng ca; ...).
  • Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc... lấy thầy...).
  • Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình... bấy nhiêu; Yêu nhau cởi... gió bay; Gần nhà mà ...làm cầu; Ước gì sông ... sang chơi....).

c) Kết bài

  • Đánh giá khái quát lại vấn đề.
  • Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.

Thang điểm:

  • Điểm 6-7: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
  • Điểm 4-5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
  • Điểm 2-3: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải đầy đủ, làm rõ được trọng tâm, diễn đạt chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
  • Điểm 1: Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
  • Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.

Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, các giám khảo cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể cho điểm phù hợp.

...................................

Ngoài Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2014 - 2015 huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc, các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi, học kì 1 lớp 7, học kì 2 lớp 7 các môn Toán, Văn, Soạn bài lớp 7, Soạn Văn Lớp 7 (ngắn nhất) mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 7 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt.

 

Đánh giá bài viết
69 53.242
Sắp xếp theo

Thi học sinh giỏi lớp 7

Xem thêm