Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Địa lý trường THPT Trần Hưng Đạo, TP. Hồ Chí Minh (Lần 1)

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Địa lý

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Địa lý trường THPT Trần Hưng Đạo, TP. Hồ Chí Minh (Lần 1) được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, là tài liệu ôn tập môn Địa lý hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 12, những bạn đang ôn thi THPT Quốc gia môn Địa, luyện thi Đại học, Cao đẳng khối C. Mời các bạn tham khảo.

Kỹ năng làm bài thực hành môn Địa thi THPT Quốc gia

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý lần 1 năm 2016 tỉnh Vĩnh Phúc

TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC HỌC KỲ I

Môn: ĐỊA LÍ; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề )

Câu I (2,0 điểm)

  1. Vùng đất liền nước ta có những đặc điểm nào?
  2. Hãy mô tả hình dáng lãnh thổ nước ta.

Câu II (2,0 điểm)

Dựa vào Atltat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:

  1. Kể tên những cao nguyên ở vùng Nam Trường Sơn.
  2. Tìm những điểm khác biệt về đặc điểm tự nhiên giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Câu III (3,0 điểm)

Cho bảng số liệu sau:

Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Nhiệt độ (0C)

19,7

20,9

23,2

26

28

29,2

29,4

28,8

27,0

25,1

23,2

20,8

Lượng mưa (mm)

161,3

62,2

47,1

51,6

82,1

116,7

95,3

104,0

473,4

795,6

580,6

297,4

  1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện nhiệt độ, lượng mưa của Huế.
  2. Nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt của Huế.

Câu IV (3,0 điểm)

  1. Chứng minh vùng biển nước ta có thế mạnh về tài nguyên khoáng sản.
  2. Cho biết câu thơ sau đúng với kiểu thời tiết ở miền nào nước ta. Giải thích hiện tượng mưa xuân được nhắc đến trong câu thơ.

"Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy"

(Mưa xuân, Nguyễn Bính)

3.Giải thích vì sao đất feralit là loại đất chính của nước ta.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Địa lý

Câu I (2,0 điểm)

1. Vùng đất liền nước ta có những đặc điểm nào?

  • Diện tích toàn bộ phần đất liền và các hải đảo: 331.212 km2
  • Biên giới đất liền hơn 4.600km: giáp Trung Quốc hơn 1.400km, giáp Lào gần 2.100km, Giáp Campuchia hơn 1.100km. Phần lớn biên giới nằm ở khu vực miền núi nên thông thương với các nước láng giềng qua các cửa khẩu.
  • Đường bờ biển cong hình chữ S, dài 3.260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). 28 tỉnh, thành giáp biển có thể trực tiếp khai thác tiềm năng của Biển Đông.
  • Có hơn 4.000 đảo, phần lớn là các đảo ven bờ, hai quần đảo ở ngoài xa trên Biển Đông là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà).

2. Hãy mô tả hình dáng lãnh thổ nước ta

  • Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc – Nam khoảng 15 vĩ tuyến (8o34'B - 23o23'B), tương đương với khoảng 1650km.
  • Lãnh thổ nước ta hẹp ngang: điểm cực Tây: 102o09'Đ, điểm cực Đông: 109o24'Đ, như vậy chỉ chênh nhau 7 kinh độ. Nơi hẹp nhất là Quảng Bình (Bắc Trung Bộ) với chiều rộng chỉ khoảng 50km.
  • Đường bờ biển cong như hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), dài 3260 km.
  • Có số liệu.

Câu II (2,0 điểm)

1. Kể tên những cao nguyên ở vùng Nam Trường Sơn

Kon Tum, Play Ku, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Lâm Viên, Mơ Nông

2. Tìm những điểm khác biệt về đặc điểm tự nhiên giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Yếu tố

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Nguyên nhân hình thành

+ Do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.

+ Do phù sa sông Tiền, sông Hậu và bồi đắp.

Diện tích

+ Diện tích 15.000 km2, nhỏ hơn ĐBSCL, hầu như không có khả năng mở rộng diện tích.

+ Có diện tích lớn hơn (40.000 km2), còn nhiều tiềm năng, nhưng chưa khai thác hết.

Đặc điểm hình thái

+ Có dạng tam giác cân, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.

+ Dạng hình thang cân, đáy nhỏ là đoạn Hà Tiên đến Gò Dầu, đáy lớn là đoạn từ Cà Mau đến Gò Công.

Đặc điểm tự nhiên khác

+ Cao hơn ĐBSCL, cao ở rìa tây và tây bắc, thấp dần ra biển.

+ Có nhiều ô trũng ngập nước, ruộng bậc cao bạc màu đồi núi sót (Hà Nội, Ninh Bình), cồn cát ven biển, bãi bồi ven sông.

+ Thấp và bằng phẳng hơn.

+ Có vùng trũng lớn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên), gờ đất cao ven sông, cồn cát ven sông, đồi núi sót ít (Hà Tiên)

.

+ Có hệ thống đê ngăn lũ.

+ Đất trong đê không được bồi phù sa thường xuyên, vùng ngoài đê hằng năm được bồi phù sa.

+ Ít ảnh hưởng của thủy triều.

+ Mạng lưới kênh rạch chằng chịt, không có đê.

+ Mùa lũ ngập trên diện rộng, mùa cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

+ Ảnh hưởng mạnh của thủy triều.

Câu III (3,0 điểm)

1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện nhiệt độ, lượng mưa của Huế.

Vẽ đúng dạng biểu đồ kết hợp, sạch, đẹp

2. Nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt...

  • Nhìn chung, Huế có nhiệt độ trung bình cao: 25,1oC.
  • Nhiệt độ tháng thấp nhất: 19,7oC (tháng I), nhiệt độ tháng cao nhất: 29,4oC (tháng VII).
  • Huế không có tháng lạnh.
  • Biên độ nhiệt năm lớn: 9,7oC

Câu IV (3,0 điểm)

1. Chứng minh vùng biển nước ta có thế mạnh về tài nguyên khoáng sản.

  • Trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long đang được khai thác. Bể Thổ Chu - Mã Lai và bể sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể.
  • Ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
  • Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.
  • Vùng ven biển thuận lợi làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài sông nhỏ đổ ra biển.

2. Cho biết câu thơ sau đúng với kiểu thời tiết ở miền nào nước ta. Giải thích hiện tượng mưa xuân được nhắc đến trong câu thơ.

"Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy"

(Mưa xuân, Nguyễn Bính)

  • Câu thơ của Nguyễn Bính nhắc đến kiểu khí hậu thời tiết chỉ có ở miền Bắc (vùng ven biển và ở đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ).
  • Giải thích:
    • Vào cuối mùa đông, đầu xuân trung tâm áp cao Xibia dịch chuyển ra phía biển nên gió mùa Đông Bắc đi qua biển, khi đi vào nước ta mang nhiều hơi ẩm nên đã tạo ra kiểu thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
    • Đây cũng là thời kì nở rộ của hoa xoan, một loài cây thân gỗ ở miền Bắc.

3. Hãy giải thích vì sao đất feralit là loại đất chính của nước ta.

  • Đất feralit là sản phẩm của quá trình feralit.
  • Quá trình hình thành đất feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
  • Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường đồ mạnh tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm cho đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxít sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng nên đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
  • Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit (loại đá chiếm diện tích lớn ở vùng đồi núi Việt Nam).
  • Vì thế, đất feralit là sản phẩm chủ yếu của quá trình hình thành đất ở Việt Nam.
Đánh giá bài viết
4 434
Sắp xếp theo

    Môn Địa lý khối C

    Xem thêm