Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Thanh Hóa
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn
Chia sẻ thêm phần tài liệu ôn tập cho các bạn học sinh đang chuẩn bị cho kì thi THPT, thư viện đề thi VnDoc xin giới thiệu: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Thanh Hóa. Đề thi này sẽ là tài liệu hữu ích để tham khảo và ôn tập cho quý thầy cô và các bạn học sinh. Chúc các bạn học sinh thi đạt kết quả cao.
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Thực hành Cao Nguyên, Đăk Lăk (Lần 1)
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Lần 2)
Mời làm: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Thanh Hóa Online
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA | SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐỀ THI KHẢO CHẤT LƯỢNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó không phải là những mong ước viển vông mà chính là mục đích con người đặt ra và cố gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình.
Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức để đạt được mục đích đó, bởi không ai trong cuộc đời này lại không muốn đạt đến một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người.
Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lòng tự trọng cao và biết dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự công bằng của xã hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống.
Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi", trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng như mục tiêu của cuộc đời mình.
(Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, http://tuoitre.vn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi" chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến.
Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử cho rằng: "Mị là nhân vật thành công bậc nhất trong văn xuôi đương đại Việt Nam. Nhà văn đã khắc họa được quá trình tâm lí biến hóa, ngẫu nhiên, bất ngờ mà vẫn nằm trong vòng tình lí của sự sống." (Phân tích và bình giảng tác phẩm văn học lớp 12, NXB Giáo dục 1997).
Anh/Chị hãy phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân ở tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn
Phần 1: Đọc hiểu
1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2. Điều sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người là: phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người
3. Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi" chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì:
- "Tầm gửi" là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh, bất tài.
- Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi" là những người có lòng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt được mục đích.
4. Thí sinh có thể rút ra bài học:
- Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân.
- Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người
Phần 2: Làm văn
Câu 1. Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người.
1. Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ
- Đoạn văn có hình thức rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả...
- Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
2. Yêu cầu cụ thể
a. Giải thích
- Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương lai. "Đẳng cấp" nhân cách chỉ mức độ cao về bản lĩnh, đạo đức, nhân cách của một con người.
- Ý kiến khẳng định con đường, cách thức thực hiện ước mơ của mỗi người sẽ cho thấy bản lĩnh, đạo đức, lối sống và giá trị đích thực của người đó.
b. Phân tích, bàn luận
- Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ có ước mơ con người có thể chinh phục tự nhiên, tạo nên những thành tựu về khoa học và công nghệ.
- Ước mơ hiện diện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, từ học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, quản lí xã hội...
- Thực tế cho thấy có nhiều cách thức để chinh phục, thực hiện những mong ước như tự thân, tương tác trí tuệ tập thể...
- Phê phán thói dựa dẫm, ỉ lại, thụ động, không có ước mơ, hoài bão...
c. Bài học
- Sống có ước mơ và dám ước mơ
- Tự trọng, tự tin khi thực hiện ước mơ của mình.
Câu 2 Phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân ở tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để làm sáng tỏ ý kiến của nhà nghiên cứu Trần Đình Sử
1. Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học
- Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả...
- Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận)
2.2. Xác định vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân
2.3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể:
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nhà văn Tô Hoài có vị trí hết sức quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều trang viết hấp dẫn về thiên nhiên, phong tục tập quán ở mọi miền đất nước. Ông đặc biệt thành công với mảng văn xuôi đề tài miền núi Tây Bắc.
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc. Truyện phản ánh tinh thần đấu tranh chống áp bức của người dân Tây Bắc và thể hiện ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo của nhà văn.
- Nhân vật Mị bị áp bức, bóc lột nặng nề nhưng trong tâm hồn vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, khi có cơ hội lại bùng lên mạnh mẽ. Trong đó, ông đã khắc họa rõ nét diễn biến tâm lí bất ngờ mà cũng rất hợp lí của Mị trong đêm tình mùa xuân.
b. Giải thích ý kiến
- Khắc họa: miêu tả cho nổi bật lên đối tượng
- Quá trình tâm lí biến hóa, ngẫu nhiên, bất ngờ: diễn biến tâm lí có sự thay đổi nhanh chóng, bất ngờ
- Nằm trong vòng tình lí của sự sống: Phù hợp với quy luật phát triển tính cách con người trong cuộc sống.
=> Ý kiến đánh giá cao tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài. Đó là cách miêu tả chân thực, sinh động và làm nổi bật diễn biến tâm lí phức tạp nhưng hợp lí.
c. Phân tích, chứng minh, bình luận ý kiến
* Hoàn cảnh làm hồi sinh sức sống của Mị
- Vẻ đẹp của núi rõng Tây Bắc vào xuân
- Tiếng sáo gọi bạn yêu - âm thanh biểu tượng cho khát vọng tình yêu
- Men rượu ngày xuân mà Mị đã lén uống
* Diến biến tâm trạng của Mị
- Thoạt đầu, nghe thấy ngoài đầu núi lấp ló tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi, trong Mị có sự thay đổi tâm lí đầy bất ngờ. Cô không còn câm lặng lùi lũi như trước nữa. Cô đã mở lòng ra đón nhận vẻ đẹp của màu xuân, nhẩm thầm theo lời bài hát của người đang thổi sáo
- Mị đã lén lấy hũ rượu, uống ừng ực từng bát như muốn nuốt đi những tủi hờn cay đắng, như nén lại những uất ức giận hờn.
- Trong thoáng chốc, Mị đã quên đi hiện tại, Mị phơi phới sống lại quá khứ tươi đẹp với bao thổn thức, say mê mà cũng đầy tiếc nuối. Ngay sau đó, Mị trở lại ý thức rõ hiện tại chua xót.
- Mị tuyệt vọng và nghĩ đến nắm lá ngón, nếu có sẵn sẽ ăn cho chết ngay. Mị trở lại ý nghĩ của những ngày đầu mới bị bắt về làm vợ A Sử. Muốn chết, tức là lòng ham sống, tình yêu đời đã trở lại.
- Mị bắt đầu có sự thay đổi: lòng phơi phới trở lại, đột nhiên vui sướng. Mị thấy mình còn trẻ, còn tuổi xuân, còn khao khát tình yêu, hạnh phúc.
- Đỉnh điểm của sức sống mãnh liệt thể hiện sự thay đổi thật bất ngờ, quyết liệt: muốn đi chơi và chuẩn bị đi chơi. Mị xắn thêm mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Mị chủ động thắp sáng cho căn buồng tăm tối của mình, khơi lên khát vọng tự do, hạnh phúc. Mị với chiếc váy hoa...
- Bị A Sử trói vào cột mà Mị dường như không biết. Tâm hồn Mị vẫn bay bổng theo tiếng sáo và những lời ca tình tứ. Mị vùng bước theo tiếng sáo, lại trở về hiện tại vì dây trói đau nhức. Mị không còn nghe thấy tiếng sáo nữa mà chỉ nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
- Mị tỉnh dậy và nhớ lại câu chuyện người đàn bà bị chồng trói đến chết trong căn nhà này liền cựa quậy xem mình còn sống hay đã chết. Mị sợ chết là biểu hiện của lòng ham sống. Sức sống trong Mị đã không lụi tàn.
- Những thay đổi trong tâm trạng Mị bất ngờ nhưng hợp lí. Cô Mị vốn hồn nhiên, yêu đời nhưng rơi vào hoàn cảnh bất hạnh nên gần như bị chai sạn, tê liệt. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn Mị vẫn luôn âm ỉ ngọn lửa của khát vọng sống, khát khao tình yêu, hạnh phúc.
d. Đánh giá
- Nhà văn thể hiện sự am hiểu sâu sắc tâm lí con người, phát hiện và miêu tả chân thực
- Thể hiện giá trị nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài: đồng cảm với thân phận khổ đau, niềm tin mãnh liệt vào sức sống tiềm tàng của con người.
- Góp phần tạo chất thơ của Vợ chồng A Phủ