Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2015-2016 tỉnh Bình Định
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2015-2016 tỉnh Bình Định có đáp án kèm theo là tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn văn hay dành cho các bạn học sinh lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo, nhằm đạt kết quả tốt trong bài thi của mình.
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm học 2014-2015 trường THCS Đáp Cầu, Bắc Ninh
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2015 trường THPT Chuyên Hà Nội - Amsterdam
Đề thi thử vào lớp 10 năm 2014 trường THPT chuyên Sư Phạm, Hà Nội
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
| KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 |
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu..."
(Ngữ văn 8, tập 2, NXBGD 2005, trang 9)
a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
c) Trong số các từ sau, những từ nào cùng trường từ vựng?
giấy, đỏ, mực, thuê
d) Hai câu cuối của đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của cách sử dụng biện pháp tu từ đó?
Câu 2. (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn phân tích khổ thơ sau:
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân..."
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD 2006, trang 58)
Câu 3. (4,0 điểm)
..."Đến lúc được về, cái tình người cha cứ nôn nao trong người anh. Xuồng vào bến, thấy một đứa bé độ tám tuổi tóc cắt ngang vai, mặc quần đen, áo bông đỏ đang chơi nhà chòi dưới bóng cây xoài trước sân nhà, đoán biết là con, không thể chờ xuồng cặp lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra, khiến tôi bị chới với. Anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dừng lại kêu to:
- Thu! Con.
Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy."
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2006, trang 195, 196)
Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích trên.
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
HƯỚNG DẪN CHẤM THI ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm. Không yêu cầu quá cao đối với mức điểm 9, 10. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số các ý phải được thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi.
- Tổng toàn bài thi 10 điểm, chiết đến 0,25 điểm.
NHỮNG YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ KỸ NĂNG, KIẾN THỨC; CÁCH CHO ĐIỂM.
Câu 1. (3,0 điểm)
a. Đoạn thơ trích trong bài thơ: Ông đồ
Tác giả: Vũ Đình Liên
b. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
c. Các từ cùng trường từ vựng: giấy, mực
d. Biện pháp tu từ: nhân hóa
Tác dụng: Tả nỗi buồn của sự vật để nói lên nỗi buồn của ông đồ khi thời thế thay đổi, bị người đời lãng quên. Qua đó, thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Vũ Đình Liên...
Câu 2. (3,0 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng: Biết tạo lập một đoạn văn, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, đúng chính tả, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức:
- Đoạn thơ bày tỏ sự ngưỡng mộ, lòng biết ơn và niềm tiếc thương vô hạn của nhà thơ cũng là của nhân dân Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
- Lời thơ trang trọng, thành kính; hình ảnh thơ trong sáng, gợi cảm, giàu ý nghĩa; sử dụng nhiều biện pháp tu từ: điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ...
Cách cho điểm:
- Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên.
- Đảm bảo kỹ năng dựng đoạn và đạt khoảng hơn nửa số ý.
- Trình bày nội dung sơ sài; kỹ năng dựng đoạn, diễn đạt còn hạn chế.
Lưu ý: Không cho quá 1/2 tổng số điểm với những bài vi phạm kỹ năng dựng đoạn. Các mức điểm khác giám khảo linh động chiết điểm.
Câu 3. (4,0 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết chung về văn bản Chiếc lược ngà để cảm nhận nhân vật ông Sáu trong trích đoạn được chọn. Dưới đây là một số định hướng cơ bản:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và nhân vật ông Sáu.
- Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích:
- Cảm nhận tình yêu thương con sâu nặng được biểu hiện cụ thể qua tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động...
- Cảm nhận tình cảnh éo le của nhân vật: Từ chiến trường về thăm con, khao khát gặp con nhưng bị con từ chối; hình ảnh cái thẹo là dấu tích của chiến tranh tô đậm nỗi đau thể xác và tinh thần của ông Sáu. Từ đó, thấy được sự thiệt thòi, mất mát của nhân vật...
- Đánh giá.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Đặt nhân vật trong tình huống hội ngộ éo le; miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chân thực, cảm động qua cử chỉ, hành động; ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ...
- Ý nghĩa: Ca ngợi người chiến sĩ cách mạng miền Nam có tình cha con sâu nặng, chịu đựng nhiều mất mát, hy sinh vì Tổ quốc; giúp người đọc hiểu hơn về sự nghiệt ngã của chiến tranh; thể hiện thái độ cảm thông, chia sẻ, trân trọng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng...
Cách cho điểm:
- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên.
- Biết viết bài văn nghị luận, đạt hơn 1/2 về kiến thức.
- Đạt 1/2 yêu cầu đã nêu
- Sa vào thuật chuyện, kỹ năng làm bài còn nhiều hạn chế.
Lưu ý:
- Các mức điểm khác giám khảo linh động chiết điểm phù hợp.
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau hoặc có cách cảm nhận riêng miễn là hợp lí, thuyết phục.