Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1 Từ ghép

Giải bài tập Ngữ văn bài 1 Từ ghép

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1 Từ ghép được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 1 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo

Từ ghép

I. Kiến thức cơ bản

• Đặc điểm của từ ghép

- Do hai tiếng hay nhiều tiếng tạo thành.

- Các tiếng trong từ ghép thường có nghĩa.

- Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Phân loại từ ghép: Có hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đảng lập.

- Từ ghép chính phụ

+ Có tiếng chính và tiếng phụ.

+ Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính và đứng sau tiếng chính.

+ Có tính phân nghĩa.

+ Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

- Từ ghép đẳng lập

+ Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.

+ Có tính chất hợp nghĩa.

+ Nghĩa của từ ghép thái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.

+ Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.

II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Các loại từ ghép

- Ví dụ 1: Mẹ còn nhớ sự nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường...

(Lý Lan)

Nhận xét về từ:

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Từ ghép

- Ví dụ 2: ... Các mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ.

(Thạch Lam)

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Từ ghép

Xét riêng từng tiếng: Trầm: Âm thanh ở âm vực thấp Bổng: Âm thanh ở âm vực cao = Nghĩa hẹp hơn so với từ trầm bổng.

III. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ, cây cỏ theo bảng phân loại.

- Những từ thuộc từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.

- Những từ thuộc từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ.

Câu 2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.

bút bi ăn cơm

thước kẻ trắng tinh

mưa phùn vui tai

làm quen nhát gan

Câu 3. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Từ ghép

Câu 4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

- Ta có thể nói: Một cuốn sách, một cuốn vở bởi vì sách, vở là danh từ chỉ sự vật cụ thể tồn tại dưới dạng có thể đếm được, có thể kết hợp với số từ.

- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập, có tính chất hợp nghĩa mang tính khái quát, không thể kết hợp với số từ, cho nên không thể nói: Một cuốn sách vở.

Câu 5.

a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

- Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.

- Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: Hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào...

- Hoa hồng có rất nhiều loại: Hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ...

b) Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

- Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là hoàn toàn đúng.

- Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

Cà chua là một danh từ chỉ loại quả giống như: Cà pháo, cà bát, cà tím, chứ không phải quả cà có vị chua.

- Nói: “Quả cà chua này ngọt!” hoàn toàn được.

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

- Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.

- Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: Đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

Câu 6. So sánh nghĩa của các từ ghép: Mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những từ tạo nên chúng.

- Bốn từ ghép này thuộc hai loại ghép đẳng lập và ghép chính phụ, ta phải dựa trên đặc điểm của từng loại từ ghép để phân tích và so sánh nghĩa.

- Ghép chính phụ: Mát tay, nóng lòng. Mát: Mát mẻ. Tay: Bộ phận của cơ thể con người.

Mát tay: Người dễ đạt được kết quả trong công việc, ví dụ như: Mát tay chăn nuôi, mát tay chữa bệnh.

Nóng lòng: Cảm thấy bồn chồn, lo lắng không yên, linh cảm điều gì đó chẳng lành.

- Ghép đẳng lập: Gang thép: Nghĩa là cứng cỏi, vững vàng. Tay chân: Người đắc lực, thân tín nhưng có hàm ý không tôn trọng.

- Như vậy, từ nghĩa cụ thể của từng từ, đến nghĩa của từ ghép có. Sự khác biệt, nó không đơn giản là nghĩa của từng tiếng cộng lại. Cả 4 từ ghép này đều mang nghĩa bóng nhiều hơn là nghĩa gốc.

Câu 7. Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng:

máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu.

- Đây là những từ ghép chính phụ có ba tiếng, cách thức cấu tạo của chúng giống như từ ghép có hai tiếng. Nghĩa là có tiếng làm thành tố chính và có tiếng làm thành tố phụ.

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Từ ghép

Câu 8. Em hãy tìm mười tiếng có nghĩa chỉ sự vật, hành động, trạng thái, tính chất gần nhau hoặc tương tự với nhau rồi ghép lại thành năm từ ghép đẳng lập.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Cổng trường mở ra

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 1: Mẹ tôi

Chia sẻ, đánh giá bài viết
11
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Học tốt Ngữ Văn 7

    Xem thêm