Giải bài tập SGK Lịch sử 7 bài 23
Giải bài tập SGK Lịch sử 7 bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI - XVIII
Giải bài tập SGK Lịch sử 7 bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI - XVIII được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 110: Cường hào đem cầm bán ruộng công đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân như thế nào?
Trả lời:
Việc cường hào đem cầm bán ruộng công đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân:
- Sản xuất nông nghiệp: Ruộng công không còn nhiều, tư liệu sản xuất bị đem bán nên nông nghiệp giảm sút nghiêm trọng.
- Đời sống nông dân: Ruộng công là ruộng nhà nước phát cho nông dân để cày cấy nhưng nay cường hào đem bán nên nông dân không có ruộng đất để canh tác phải đi phiêu tán khắp nơi.
=> Nhân dân không có ruộng canh tác, bọn giàu có lại để ruộng hoang, đất nước không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp nên đói kém mất mùa sảy ra liên miên. Sản xuất nông nghiệp không thể phát triển được.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 110: Phủ Gia Định gồm có mấy dinh, thuộc những tỉnh nào hiện nay?
Trả lời:
Phủ Gia Định gồm có hai dinh: Dinh Trấn Biên và dinh Phiên Trấn.
+ Dinh Trấn Phiên gồm những tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước ngày nay.
+ Dinh Phiến Trấn gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh ngày nay.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 110: Em hãy xác định trên bản đồ Việt Nam ngày nay vị trí các địa danh nói trên.
Trả lời:
Dựa vào bản đồ Việt Nam tìm vị trí các tỉnh:
+ Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước (thuộc dinh Trấn Phiên).
+ Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh (thuộc dinh Phiến Trấn).
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 110: Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn đã làm gì để phát triển nông nghiệp
Trả lời:
Để phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn đã đưa ra hàng loạt các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp như:
- Khuyến khích nhân dân khai hoang, cấp nông cụ, lương ăn, thành lập làng ấp.
- Riêng ở vùng Thuận Hóa, năm 1711, chúa Nguyễn chiêu tập dân lưu vong, tha tô thuế binh dịch 3 năm, khuyến khích người dân trở về quê quán làm ăn.
=> Nhờ vậy mà nông nghiệp ở Đàng Trong dần dần ổn định và phát triển nhanh chóng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 111: Em hãy kể tên những làng thủ công có tiếng ở nước ta thời xưa và hiện nay mà em biết.
Trả lời:
Một số làng thủ công nổi tiếng thời xưa và nay như:
+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang);
+ Làng dệt La Khê (Hà Nội); Làng dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Tây), Lụa tơ tằm ở Hội An – Quảng Nam.
+ Làng rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Thừa Thiên Huế)
+ Hàng Thêu ở Thừa Thiên Huế….
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 111: Quê em có những chợ, phố nào?
Trả lời:
Dựa vào sự hiểu biết của bản thân về địa phương nơi mà mình sinh sống để trả lời câu hỏi.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 112: Tại sao Hội An trở thành thành phố cảng lớn nhất Đàng Trong?
Trả lời:
Hội An trở thành thành phố cảng lớn nhất Đàng Trong vì:
- Hội An có vị trí địa lý thuận lợi: Các hàng hoá từ Quảng Nam, Bình Khang, Diên Khánh… đều theo đường thuỷ, đường bộ tập trung về Hội An.
- Các thuyền buôn của thương nhân nước ngoài cũng đến cảng Hội An buôn bán tấp nập, xin lập các thương điếm.
Bài 1 trang 112 Lịch Sử 7: Tình hình kinh tế Đàng Ngoài ở thế kỉ XVII – XVIII phát triển như thế nào?
Trả lời:
Tình hình kinh tế Đàng Ngoài ở thế kỉ XVII – XVIII:
- Nông nghiệp:
+ Ở Đàng Ngoài, khi chưa diễn ra chiến tranh Nam – Bắc triều, nông nghiệp được mùa, nhà nhà no ấm.
+ Sau đó chiến tranh diễn ra, nông nghiệp bị phá hoại nghiêm trọng. Nhà nước ít quan tâm đến thủy lợi và tổ chức khai hoang. Ruộng đất công làng xã bị cường hào đem bán.
+ Ruộng đất bỏ hoang, đói kém, mất mùa sảy ra dồn dập.
- Thủ công nghiệp: Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng vào thế kỉ XVII như: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An).
- Thương nghiệp: Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí. Nhiều thuyền buôn nước ngoài đến các đô thị buôn bán tấp nập.
Về sau, ban hành chính sách hạn chế ngoại thương, thương nghiệp cũng giảm sút.
Bài 2 trang 112 Lịch Sử 7: Vì sao đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong còn có điều kiện phát triển?
Trả lời:
Đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong còn có điều kiện phát triển vì:
- Chúa Nguyễn có những biện pháp khuyến khích phát triển nông nghiệp: Khai hoang, cấp nông cụ, miễn tô thuế binh dịch…
- Vùng đất Đàng Trong mới được khai thác, đất đai nhiều, màu mỡ. Năng suất lúa rất cao nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi, về khí hậu và đất đai.
Bài 3 trang 112 Lịch Sử 7: Tại sao trong thế kỉ XVII, ở nước ta xuất hiện một số thành thị?
Trả lời:
Vào thế kỉ XVII ở nước ta xuất hiện một số thành thị vì:
- Chính quyền Đàng Trong và Đàng Ngoài đều cho thương nhân vào buôn bán tấp nập, các thuyền buôn nước ngoài đến đông và thành lập nên các thương điếm => thương nghiệp trong và ngoài nước đều phát triển mạnh.
- Thủ công nghiệp Việt Nam cũng phát triển, tụ họp buôn bán ở một nơi có vị trí địa lý thuận lợi, càng ngày càng đông nên hình thành các đô thị sầm uất.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 113: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Câu ca dao sau nói lên điều gì? Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự.
Trả lời:
- Ý nghĩa của câu cao dao trên: Thể hiện tinh thần đoàn kết trong thôn xóm và phát triển lên thành tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong một đất nước.
- Ví dụ một số câu ca cao về tinh thần đoàn kết dân tộc như:
Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Hay câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 114: Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo nào?
Trả lời:
Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo sau:
Các tôn giáo cũ vẫn tiếp tục tồn tại và có chỗ đứng riêng: Đạo giáo, Phật giáo, Nho giáo.
Tôn giáo mới được du nhập: Kito giáo.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 114: Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của chữ Quốc ngữ:
- Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Kito, họ dùng chữ cái La – tinh để ghi âm tiếng Việt.
- Giáo sĩ A-lếc-xăng-đơ Rốt là người có đóng góp quan trọng nhất trong việc này. Năm 1651, ông cho xuất bản quyền từ điển Việt – Bồ - La tinh.
- Chữ Quốc ngữ ra đời như vậy, trong một thời gian dài chữ Quốc ngữ chỉ lưu hành trong giới truyền đạo.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 114: Vì sao chữ cái La tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay?
Trả lời:
Chữ cái La tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay là vì:
- Đây là loại chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến.
- Chữ Quốc ngữ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc truyền bá khoa học phương Tây, phát triển văn hóa, văn học trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 114: Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều đã có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc.
Trả lời:
Ý nghĩa của thơ Nôm đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc:
- Chữ Nôm là chữ Viết mang đậm tính truyền thống của dân tộc Việt, việc sử dụng phổ biến thơ Nôm khẳng định người Việt có ngôn ngữ riêng của mình, thể hiện ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.
- Các bài thơ Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công của xã hội, nhiều nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ… đã để lại nhiều tác phẩm thơ Nôm có giá trị đến tận ngày nay. Đóng góp lớn vào nền văn học, văn hóa dân tộc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 115: Em biết thêm gì về Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Trả lời:
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) quê ở Vĩnh Bảo (Hải Phòng).
- Đỗ trạng nguyên rồi làm quan ở triều Mạc. Trước tình hình chiến tranh phong kiến,ông từ quan về dạy học, người đương thời quan gọi ông là Trạng Trình.
- Ông có tấm lòng cao thượng, muốn “lo trước những việc lo của thiên hạ”.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 23 trang 115: Hãy kể tên một số công trình nghệ thuận dân gian mà em biết.
Trả lời:
Thời kì này, nghệ thuật dân gian được phục hồi và phát triển với nhiều công trình nghệ thuật nổi tiếng có giá trị như: Tượng phật bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh).
Bài 1 trang 116 Lịch Sử 7: Em hãy lập bảng tóm tắt về tình hình kinh tế, văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVII – XVIII. Có những điểm gì mới?
Trả lời:
- Điềm mới:
+ Kinh tế công – thương nghiệp phát triển mạnh mẽ.
+ Xuất hiện chữ Quốc ngữ.
+ Đạo Ki tô được truyền bá.
Bài 2 trang 116 Lịch Sử 7: Hãy trình bày sự phát triển phong phú và đa dạng của những loại hình nghệ thuật dân gian ở nước ta vào các thế kỉ XVII – XVIII.
Trả lời:
Điểm nổi bật ở các thế kỉ này là sự phục hồi và phát triển của nghệ thuật dân gian.
+ Biểu diễn múa trên dây, múa đèn và các trò ảo thuật.
+ Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa diễn tả cảnh sinh hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo thuyền, đấu vật, chọi gà, đi cày, tắm ao, đánh cờ...), nét chạm trổ đơn giản mà dứt khoát.
+ Nghệ thuật sân khấu cũng đa dạng và phong phú. Khắp nông thôn, đâu đâu cũng có gánh hát.
Bài 3 trang 116 Lịch Sử 7: Vì sao nghệ thuật dân gian thời kì này phát triển cao?
Trả lời:
Nghệ thuật dân gian thời kì này phát triển cao vì:
- Đất nước không còn chiến tranh, đời sống nhân dân tạm thời ổn định. Sau những ngày lao động vất vả loại hình ca, múa, nhạc… là hình thức sinh hoạt tinh thần không thể thiếu của nhân dân.
- Sự phục hồi của Đạo giáo và Phật giáo tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình kiến trúc, điêu khắc mang màu sắc tôn giáo tiếp tục được xây dựng, đặc biệt thời kì này đó là điêu khắc gỗ ở các chùa chiền.
- Sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ nôm, mà chữ Nôm gắn liền với dân gian do đó cũng góp phần làm cho đời sống tinh thần người dân thêm phong phú.