Giải SBT Lịch sử 11 Kết nối tri thức bài 13
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Lịch sử 11 bài 13: Việt Nam và Biển Đông có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Việt Nam và Biển Đông
Bài tập 1 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 17 dưới đây.
Câu 1 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Những địa phương nào dưới đây có thể xây dựng cảng biển nước sâu?
A. Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
B. Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu.
C. Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Định.
D. Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hoá.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Việc xác lập chủ quyền và thực thi quản lí liên tục tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam trong các thế kỉ XVII, XVIII được thể hiện qua hoạt động của lực lượng nào?
A. Thuỷ quân.
B. Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.
C. Quân đội triều đình.
D. Đội Bắc Hải và thủy quân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 3 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Triều đại quân chủ đã chính thức tổ chức lực lượng quân đội chính quy của Nhà gọi nước chuyên trách làm nhiệm vụ thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là
A. Triều Trần.
B. Chúa Nguyễn.
C. Triều Tây Sơn.
D. Triều Nguyễn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 4 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Tác phẩm nào dưới đây do Lê Quý Đôn biên soạn đã ghi chép về cương vực và những hoạt động thực thi, bảo vệ chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
A. Đại Việt sử ký.
B. Phủ biên tạp lục.
C. Lịch triều hiến chương loại chí.
D. Ức Trai thi tập.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 5 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Những công trình địa lí và lịch sử nào dưới đây của Việt Nam đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam?
A. Đại Nam nhất thống toàn đồ, Hoàng Việt Dư địa chí, Đại Nam thực lục.
B. Hoàng Lê nhất thống chí, Giáp Ngọ niên bình Nam đồ, Đại Việt sử ký toàn thư.
C. An Nam đại quốc họa đồ, Đại Nam thực lục, Lịch triều hiến chương loại chí.
D. Phủ biên tạp lục, Hoàng Lê nhất thống chí, An Nam đại quốc họa đồ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 6 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Chính quyền thực dân Pháp đã tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam, quản lí quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa bằng các biện pháp nào?
A. Xây dựng cột mốc chủ quyền, hải đăng, trạm khí tượng.
B. Xây dựng nhà thờ, cột mốc chủ quyền và trường học.
C. Cử quân đội đồn trú, xây dựng trường học, khai thác mỏ.
D. Khai thác mỏ, xây dựng cột mốc chủ quyền và trường học.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 7 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Năm 1951, chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng được tuyên bố tại hội nghị quốc tế nào?
A. Hội nghị Giơ-ne-vơ.
B. Hội nghị Pốt-xđam.
C. Hội nghị Pa-ri.
D. Hội nghị Xan Phran-xi-xcô.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 8 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Ý nào dưới đây không phải là chủ trương của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông?
A. Ban hành các văn bản pháp lí khẳng định chủ quyền của Việt Nam.
B. Tham gia Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc
C. Thúc đầy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông.
D. Ban hành lệnh cấm đánh bắt hải sản trên Biển Đông.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 9 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Việc tổ chức các đơn vị hành chính tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Triều Nguyễn và chính quyền thực dân Pháp có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đấu tranh bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông?
A. Khẳng định xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
B. Tổ chức khai thác kinh tế tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
C. Xây dựng cơ sở hạ tầng tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
D. Xây dựng lực lượng vũ trang bảo vệ ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 10 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Trong thời kì quân chủ, những tư liệu nào dưới đây đã góp phần khẳng định Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
A. Tượng đài lịch sử, ca dao tục ngữ.
B. Bản đồ, tư liệu lịch sử.
C. Di tích ngọn hải đăng, cột mốc chủ quyền.
D. Tác phẩm văn học, tượng đài lịch sử.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 11 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Chính quyền thực dân Pháp đã sáp nhập quần đảo Hoàng Sa thành đơn vị hành chính thuộc tỉnh nào?
A. Thừa Thiên.
B. Bà Rịa.
C. Khánh Hòa.
D. Sài Gòn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 12 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Theo quy định của văn bản quốc tế nào dưới đây thì Việt Nam là quốc gia ven biển được phép thăm dò, khai thác khoảng 1 triệu km2 vùng biển và thềm lục địa trên Biển Đông?
A. Văn bản kí kết tại Hội nghị Hòa bình Xan Phran-xi-xcô năm 1951.
B. Hiệp định Pa-ri năm 1973.
C. Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
D. Hiến chương ASEAN.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 13 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Dưới thời các chúa Nguyễn và Vương triều Tây Sơn, các đội dân binh Hoàng Sa và Bắc Hải có nhiệm vụ gì ở khu vực Biển Đông?
A. Khai thác sản vật và ứng chiến với nạn cướp biển.
B. Xây dựng cột mốc chủ quyền.
C. Vẽ bản đồ.
D. Buôn bán.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 14 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Văn bản nào dưới đây quy định đầy đủ nhất về quy chế pháp lí các vùng biển Việt Nam và điều chỉnh các hoạt động trong các vùng biển Việt Nam?
A. Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
B. Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
C. Luật Hàng hải năm 2005.
D. Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 15 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Hiện nay, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là đơn vị hành chính nội, thuộc tỉnh hoặc thành phố nào?
A. Đà Nẵng và Khánh Hòa.
B. Quảng Nam và Khánh Hòa.
C. Quảng Ngãi và Quảng Nam.
D. Đà Nẵng và Quảng Nam.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 16 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Chính quyền thực dân Pháp đã có hoạt động nào để bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam?
A. Chiến đấu bảo vệ quần đảo Hoàng Sa trước cuộc tấn công của Trung Quốc năm 1974.
B. Xây dựng cột hải đăng năm 1937.
C. Cử quân đội đồn trú và yêu cầu quân đội nước ngoài rút khỏi các đảo đã chiếm đóng trái phép trong những năm 1946 - 1947.
D. Thực hiện khảo sát khoa học vào năm 1925 và năm 1927.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 17 trang 61 SBT Lịch Sử 11: Trong quản lí hành chính, chính quyền thực dân Pháp và Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn) đã thực hiện hoạt động nào dưới đây để quản lí quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
A. Sáp nhập và tổ chức hai quần đảo thành đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh.
B. Vẽ bản đồ, xây dựng hải quân.
C. Khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế.
D. Xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức họp báo tuyên bố chủ quyền.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bài tập 2 trang 64 SBT Lịch Sử 11: Hãy xác định câu đúng hoặc sai về tầm quan trọng của Biển Đông và các cuộc đấu tranh để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong các câu dưới đây.
1. Việt Nam có đường bờ biển trải dài từ thành phố Hải Phòng đến tỉnh Kiên Giang.
2. Các đảo, quần đảo trên Biển Đông tạo thành tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước.
3. Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình.
4. Các đội dân binh Hoàng Sa, Bắc Hải được thành lập đầu tiên dưới thời vua Tiến Minh Mạng.
5. Bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ vẽ năm 1838 đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ của Việt Nam.
6. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
7. Giáp Ngọ niên bình Nam đồ (1774) do người phương Tây vẽ đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa.
8. Phát triển kinh tế biển, tăng cường quốc phòng và an ninh trên biển là những biện pháp để tăng cường tiềm lực quốc gia trong bảo vệ chủ quyền biển đảo.
9. Việt Nam đã tích cực đóng góp cho việc thực hiện Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC).
10. Các Sách trắng ban hành năm 1979, 1981, 1988 của Việt Nam đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
11. Các đội Hoàng Sa và Bắc Hải có nhiệm vụ tuần tiễu giữ gìn vùng biển và khai thác sản vật ở các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Lời giải:
- Những câu đúng: 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11.
- Những câu sai là:
+ Câu số 1 => sửa: Đường bờ biển của Việt Nam kéo dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang;
+ Câu số 4 => sửa: Các đội dân binh Hoàng Sa, đội Bắc Hải được thành lập đầu tiên dưới thời chúa Nguyễn;
+ Câu số 7 => sửa: Giáp Ngọ niên bình Nam đồ là bản đồ do Đoan Quận công Bùi Thế Đạt vẽ.
Bài tập 3 trang 65 SBT Lịch Sử 11: Ghép nội dung ở cột bên trái và cột bên phải với cột ở giữa cho phù hợp với hoạt động xác lập và quản lí liên tục, thực thi và bảo vệ chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Lời giải:
Bài tập 4 trang 66 SBT Lịch Sử 11: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được không?... Nếu mình không lo bảo vệ miền biển, thì đánh cá, làm muối cũng không yên... Đồng bào miền biển là người canh cửa cho Tổ quốc”.
Từ câu nói trên, em có suy nghĩ gì về tầm quan trọng của Biển Đông đối với đất nước?
Lời giải:
Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam:
- Là tuyến phòng thủ hướng Đông của đất nước.
- Cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Bài tập 5 trang 66 SBT Lịch Sử 11: Hãy phân tích ý nghĩa của việc thành lập các đội dân binh Hoàng Sa và Bắc Hải đối với quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền biển đảo của cha ông ta.
Lời giải:
- Các đội dân binh hoạt động dưới danh nghĩa nhà nước đã xác lập, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam, chứng tỏ sự quan tâm của Nhà nước đối với chủ quyền biển đảo. Hoạt động của đội Hoàng Sa và Bắc Hải là minh chứng cho thấy quá trình xác lập và thực thi chủ quyền của Việt Nam là liên tục và từ rất sớm.
Bài tập 6 trang 66 SBT Lịch Sử 11: Nêu ý nghĩa của việc ban hành các Sách trắng và thông qua các bộ luật như Luật Biển năm 2012, Bộ luật Hàng hải năm 2015,... đối với hoạt động bảo vệ chủ quyền biển đảo của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lời giải:
- Các văn bản này đã từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến sử dụng, quản lí và bảo vệ vùng biển Việt Nam; xây dựng và tuyên bố các cơ sở pháp lí quan trọng khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa cũng như vùng biển thuộc Việt Nam theo đúng quy định của luật pháp quốc tế.
Bài tập 7 trang 66 SBT Lịch Sử 11: Khai thác Tư liệu 3 (tr. 89, SGK) và nêu nguyên tắc giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông đã được các nước ASEAN và Trung Quốc thống nhất trong Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC). Lấy ví dụ cụ thể về các hoạt động thực tiễn mà Việt Nam đã triển khai trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc đó.
Lời giải:
- Nguyên tắc được thể hiện là: các tranh chấp về lãnh thổ, các quyền và lợi ích hợp pháp sẽ được các bên liên quan là ASEAN và Trung Quốc giải quyết bằng biện pháp hoà bình như đàm phán, tham vấn lẫn nhau phù hợp với của luật pháp quốc tế.
- Một số ví dụ: Việt Nam ứng xử với lệnh cấm đánh bắt cá của Trung Quốc trên Biển Đông, Việt Nam đàm phán với các nước láng giềng để giải quyết tranh chấp về phân định biển phù hợp với Công ước Luật Biển năm 1982 (như với In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a,...).
----------------------------
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Lịch sử lớp 11 bài 13: Việt Nam và Biển Đông sách Kết nối tri thức. Các em học sinh tham khảo thêm Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo và Lịch sử lớp 11 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.