Giải SBT Toán 6 Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên
Giải sách bài tập Toán lớp 6 Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên đầy đủ các câu hỏi. Các em học sinh có thể tham khảo đối chiếu với bài của mình đã làm. Các lời giải dưới đây các em luyện giải bài tập tại nhà mà không cần sách giải.
>> Bài trước: Giải SBT Toán 6 Bài 2: Tập hợp các số tự nhiên
Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên
Bài 15 trang 10 SBT Toán 6 tập 1
Cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Nội theo thứ tự nằm trên quốc lộ 1A. Số liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho biết trên Quốc lộ 1A: Quãng đường Cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn dài khoảng 16 km, Quãng đường Lạng Sơn- Bắc Ninh dài khoảng 123 km; Quãng đường Bắc Ninh – Hà Nội dài khoảng 31 km. Tính độ dài các quãng đường Hà Nội – Lạng Sơn, Bắc Ninh – Cửa khẩu Hữu Nghị trên Quốc lộ 1A.
Đáp án
Quãng đường Hà Nội – Lạng Sơn dài khoảng:
31+ 123 = 154 (km)
Quãng đường Bắc Ninh – Cửa khẩu Hữu Nghị dài khoảng:
123+ 16 = 139 (km)
Bài 16 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Tính một cách hợp lí:
a) 17 +188 + 183;
b) 122 + 2 116 +278 + 84;
c) 11 + 13 + 15 + 17 +19.
Đáp án
a) 17 +188 + 183 = (17 + 183 )+188 = 200 +188 = 388
b) 122 + 2 116 +278 + 84 = ( 122 + 278) + (2 116 + 84) = 400 + 2 200 = 2 600
c) 11 + 13 + 15 + 17 +19 = (11 +19) + ( 13 + 17) + 15 = 30 +30 + 15 = 75
Bài 17 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Tính bằng cách tách một số hạng thành tổng của hai số hạng khác( theo mẫu):
Mẫu: 185 + 1 005 = 185 + (1 000 +5) = (185 + 5) +1 000 = 190 +1 000 = 1 190.
a) 79 + 1 011;
b) 292 + 20 008 + 250;
c) 1 811 +15 + 189 + 185.
Đáp án
a) 79 + 1 011 = 79 + (1 000 + 11) = (79 +11) +1 000 = 90 +1 000 = 1 090
b) 292 + 20 008 + 250 = 292 + ( 20 000 + 8) +250 = (292 + 8) + 20 000 +250 = 300 + 20 000 + 250 = (300 + 250) + 20 000 = 550 + 20 000 = 20 550
c) 1 811 +15 + 189 + 185 = (1 800 + 11) + 189 + (15 + 185) = 1 800 + (11 + 189) + 200 = 1 800 + 200 + 200 = 2 200
Bài 18 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Tìm chữ số x, biết:
a) 534 + 1 266 < \(\overline {x80x}\) < 635 + 1 167;
b) \(197 \le \overline {xx} + \overline {xx} < 199\)
Đáp án
a) Ta có: 534 + 1 266 < \(\overline {x80x}\) < 635 + 1 167
1 800 < \(\overline {x80x}\) < 1 802
Do đó: \(\overline {x80x}\)= 1 801
Vậy x = 1
b) Ta có:\(197 \le \overline {xx} + \overline {xx} < 199\)
\(197 \le 2.\overline {xx} < 199\)
Do đó: 2. \(\overline {xx}\)= 198 vì 2. \(\overline {xx}\) là số tự nhiên chẵn
Nên\(\overline {xx}\) = 198 : 2 = 99
Vậy x =9
Bài 19 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Trong bảng dưới đây có ghi tổng diện tích và diện tích biển của các khu bảo tồn biển Nam Yết, Lý Sơn, Hải Vân – Sơn Chà:
Khu bảo tồn biển | Tổng diện tích (ha) | Diện tích biển (ha) |
Nam Yết | 35 000 | 20 000 |
Lý Sơn | 7 925 | 7 113 |
Hải Vân – Sơn Chà | 17 039 | 7 626 |
a) Tổng diện tích khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà ít hơn tổng diện tích khu bảo tồn Nam Yết bao nhiêu héc – ta?
b) Diện tích biển của khu bảo tồn biển Nam Yết nhiều hơn tổng diện tích biển của hai khu bảo tồn biển Lý Sơn và Hải Vân – Sơn Chà bao nhiêu hecta?
Đáp án
a) Tổng diện tích khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà ít hơn tổng diện tích khu bảo tồn Nam Yết là: 35 000 - 17 039 = 17 961 (hecta).
Vậy tổng diện tích khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà ít hơn 17 961 hecta so với tổng diện tích khu bảo tồn Nam Yết.
b) Tổng diện tích biển khu bảo tồn biển Lý Sơn và Hải Vân – Sơn Chà là:
7 113 + 7 626 = 14 739 (hecta).
Diện tích biển của khu bảo tồn biển Nam Yết nhiều hơn tổng diện tích biển khu bảo tồn biển Lý Sơn và Hải Vân – Sơn Chà là: 20 000 – 14 739 = 5 261 (hecta).
Vậy tổng diện tích biển của khu bảo tồn biển Lý sơn nhiều hơn diện tích biển của khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà là 5 261 hecta.
Bài 20 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Nhà trường tổ chức hội chợ để gây quỹ ủng hộ “Trái tim cho em”. Lớp 6B vẽ một bức tranh và đem bán đấu giá với giá dự kiến là 370 000 đồng. Người thứ nhất trả cao hơn dự kiến là 40 000 đồng. Người thứ hai trả cao hơn người thứ nhất là 100 000 đồng và mua được bức tranh. Bức tranh được bán với giá bao nhiêu?
Đáp án
Bức tranh được bán với giá là:
370 000 + 40 000 + 100 000 = 510 000 (đồng).
Vậy bức tranh được bán với giá 510 000 đồng.
Bài 21 trang 11 SBT Toán 6 tập 1
Cho 2 021 số tự nhiên, trong đó có tổng của năm số bất kì đều là một số lẻ. Hỏi tổng của 2 021 số tự nhiên đó là số lẻ hay số chẵn.
Đáp án
Vì tổng của năm số bất kì trong 2 021 số tự nhiên là một số lẻ nên trong 2 021 số này có ít nhất một số lẻ.
Gọi số lẻ đó là a, thì 2 020 số còn lại (bỏ đi số a) sẽ chia thành 404 nhóm, mỗi nhóm có 5 số.
Vì tổng của năm số bất kì là số lẻ nên tổng mỗi nhóm là lẻ. Do đó tổng của 404 nhóm sẽ là chẵn.
Suy ra tổng của 404 nhóm cộng với số lẻ a sẽ là một số lẻ.
Vậy tổng của 2 021 số tự nhiên đó là số lẻ.
Bài 22 trang 12 SBT Toán 6 tập 1
Trên bảng có bộ ba số 2, 6, 9. Cứ sau mỗi phút, người ta thay đồng thời mỗi số trên bảng bằng tổng của hai số còn lại thì được một bộ ba số mới. Nếu cứ làm như vậy sau 30 phút thì hiệu của số lớn nhất và số bé nhất trong ba số trên bảng bằng bao nhiêu?
Đáp án
Xét bài toán tổng quát:
Bộ ba số a, b, c (a < b < c).
Tổng của hai số bất kì trong ba số a, b, c là: a + b, b + c, c + a.
Vì a < b < c nên a + b < a + c < b + c.
Hiệu giữa hai tổng bất kì trong ba tổng trên bằng hiệu của hai trong ba số:
(b + c) – (a + b) = c – a;
(b + c) – (c +a) = b – a ;
(c + a) – (a + b) = c – b;
Vậy cứ làm theo yêu cầu đề bài sau 30 phút thì hiệu số lớn nhất và số bé nhất trong bộ ba số trên là: 9 – 2 = 7.
>> Bài tiếp theo: Giải SBT Toán 6 Bài 4: Phép nhân, phép chia số tự nhiên
Thông qua lời giải Toán trên các em học sinh có thể luyện tập các dạng Toán trong chuyên mục Toán lớp 6 Cánh Diều phù hợp với nội dung chương trình mình đang học.
Các em học sinh tham khảo thêm Toán lớp 6 Kết nối tri thức và Toán lớp 6 Chân Trời Sáng Tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.