Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6 bổ trợ kiến thức bồi dưỡng cho các em học sinh khá giỏi. Bộ giáo án được VnDoc sưu tầm, tổng hợp các tuần trong năm học cho các em học sinh tham khảo.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 6. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
BUỔI 1 - ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Từ.
1. Khái niệm: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
2. Phân biệt từ và tiếng.
TỪ - Đơn vị để tạo câu. - Từ có thể hai hay nhiều tiếng | TIẾNG - Đơn vị để tạo từ. - Tiếng chỉ có một hình vị (âm tiết). |
3. Phân loại.
a. Từ đơn: Chỉ có một tiếng.
b. Từ phức: có tiếng trở lên.
+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Từ láy: các tiếng có quan hệ với nhau bằng hình thức láy âm.
II. Tìm hiểu về từ ghép và từ láy.
1. Từ ghép.
* Từ ghép tổng hợp (TG đẳng lập, TG hợp nghĩa, TG song song):
+ Các tiếng có qh ngang hàng và bình đẳng với nhau. Thường đổi trật tự được cho nhau.
VD: ếch nhái, buồn vui, đi đứng…
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau phải cùng một phạm trù ngữ nghĩa, hoặc đồng nghĩa hoặc cùng trái nghĩa với nhau.
=> TGTH có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi đơn vị tạo nên chúng.
VD: áo + quần -> áo quần, đợi + chờ -> đợi chờ...
* Từ ghép phân loại (TG chính phụ, TG phân nghĩa)
+ Là những TG mà trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, còn các tiếng khác giữ vai trò bổ sung cho ý nghĩa chính.
VD: vui -> vui lòng, rau -> rau cải...
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau theo kiểu: danh từ - tính từ, DT - ĐT, DT - DT. Các tiếng rất cố định, không thể đổi vị trí cho nhau được.
VD: hoa + hồng, xe + đạp...
=> TGPL có nghĩa cụ thể hơn nghĩa của một từ chính đã cho.
2. Từ láy.
a. Các kiểu từ láy.
* Láy hoàn toàn:
- Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh điệu.
VD: đăm đăm, chằm chằm...
- Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh điệu.
VD: dìu dịu, hây hẩy, cỏn con...
- Láy toàn bộ biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu.
VD: đèm đẹp, ang ác, anh ách, nhờn nhợt...
* Láy bộ phận.
- Láy phụ âm đầu.
VD: mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì rào...
- Láy vần.
VD: lác đác, lao xao, lấm tấm, linh tinh...
b. Nghĩa của từ láy.
- Nghĩa của từ láy so với tiếng gốc.
VD1: đỏ -> đo đỏ, nhỏ -> nho nhỏ.
=> Giảm nhẹ.
VD2: sạch -> sạch sành sanh, sít -> sít sìn sịt
=> Tăng tiến.
- Nghĩa biểu trưng (biểu đạt) của từ láy.
+ Gợi hình ảnh.
+ Gợi âm thanh.
+ Trạng thái cảm xúc.
VD:
-> Tác dụng:
* Lưu ý:
- Một số từ vừa có qh ngữ nghĩa vừa có qh ngữ âm nhưng cả hai tiếng đều có nghĩa và sử dụng độc lập -> Từ ghép.
VD: bao bọc, cằn cỗi, chùa chiền, đền đài, đi đứng...
- Nếu như hai tiếng có qh ngữ âm, ngữ nghĩa nhưng một tiếng đã mất nghĩa hoặc mờ nghĩa -> Từ láy.
VD: khách khứa, lơ mơ, đẹp đẽ...
III. Luyện tập.
Bài 1: Cho các từ sau, hãy xác định từ láy.
Non nước, chiều chuộng, vuông vắn, ruộng rẫy, cây cỏ, cười cợt, ôm ấp, líu lo, trong trắng, cây cối.
Bài 2: Phân loại từ ở đoạn thơ sau:
Quê hương/ tôi/ có/ con sông/ xanh biếc
Nước/ gương/ trong/ soi/ tóc/ những/ hàng tre
Tâm hồn/ tôi/ là/ một/ buổi/ trưa hè
Tỏa/ nắng/ xuống/ lòng sông/ lấp loáng.
Bài 3: Cho các từ: mượt, hồng, vàng, trắng.
Tạo từ phức.
Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ láy đã tạo ở trên.
Bài về nhà:
Bài 1: Tìm từ láy để điền sau các tính từ cho phù hợp rồi đặt câu.
Tròn, dài, đen, trắng, thấp.
Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề về mái trường) trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy.
BUỔI 2 - TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Chữa bài về nhà:
Bài 1:
- Tạo từ:
Tròn -> tròn vành vạnh, tròn trịa...
Dài -> dài dằng dặc
Đen -> đen thui thủi
Trắng -> trắng phau phau
Thấp -> thấp lè tè
- Đặt câu:
VD: Bé Na có khuôn mặt tròn trịa.
Bài 2: Yêu cầu HS biết viết đoạn văn có bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đoạn văn kết hợp được nhiều phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
II. Bài mới:
Những nét chung về văn học dân gian.
1. Định nghĩa.
VHDG là những sáng tác NT ra đời từ thời xa xưa của nhân dân lao động, được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng.
2. Đặc tính của VHDG.
a. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi sản phẩm đó là sản phẩm cá nhân mà là của cả tập thể. Vì khi ra đời nó được bổ sung sự lưu truyền và sử dụng.
b. Tính truyền miệng: VHDG ra đời khi chưa có chữ viết. Nhân dân thưởng thức VHDG không chỉ qua văn bản sưu tầm mà còn thông qua hình thức diễn xướng: kết hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, ...
c. Tính dị bản: Cùng một tác phẩm nhưng có sự thay đổi một số chi tiết cho phù hợp với từng địa phương.
VD: Hôm qua tát nước đầu đình
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen /sim
3. Các thể loại VHDG.
- Có 3 thể loại:
+ Truyện cổ dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn.
+ Thơ ca dân gian: vè, tục ngữ, ca dao...
+ Sân khấu dân gian: tuồng, chèo, cải lương...
4. Giá trị của VHDG.
* Là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta.
- Kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống.
VD:
+ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
+ Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
- Phẩm chất đạo đức.
VD:
+ Tốt danh hơn lành áo.
+ Giấy rách giữ lấy lề.
* Là pho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn, tình cảm.
- Tình đoàn kết.
VD:
+ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Cách ăn ở, xã giao.
VD:
+ Có đi có lại, mới toại lòng nhau.
+ Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở.
+ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Phong tục tập quán.
VD:
+ Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp.
+ Sống về mồ mả, không sống về cả bát cơm.
- Tinh thần yêu nước.
VD: Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
* Giá trị thẩm mĩ.
- Tư duy nghệ thuật có sức tưởng tượng kì diệu, hồn nhiên. Đề cao cái chân (chân chính) – thiện (thiện cảm) – mĩ (cái đẹp).
- Hình tượng: đẹp, kì lạ.
- Kết cấu: gọn, đơn giản.
=> VHDG là cơ sở ngọn nguồn của VH dân tộc.
Bài tập:
Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ: VHDG là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta.
* Yêu cầu:
+ HS dựa trên những kiến thức vừa được học ở phần lí thuyết kết hợp với vốn hiểu biết của mình để làm bài.
+ Lấy dẫn chứng và phân tích.
Bài về nhà:
Bài 1: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ được lưu truyền trong dân gian.
Bài 2: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một câu ca dao (tục ngữ) mà em yêu thích.
BUỔI 3 - TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI TRUYỀN THUYẾT
- GV kiểm tra bài về nhà.
- HS trình bày, nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá.
I. Định nghĩa.
GV giúp HS nắm được 3 ý cơ bản:
- Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Chứa yếu tố hoang đường, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử đó.
II. Đặc điểm của truyền thuyết.
Chức năng của truyền thuyết: Thể hiện nhận thức, đánh giá, phản ánh và lí giải lịch sử của nhân dân ta.
Nhân vật: Thường là anh hùng lịch sử, có khi có thật và mang vẻ đẹp khác thường.
Yếu tố hoang đường: Thể hiện thái độ tôn kính, niềm tự hào, tôn vinh.
Thời gian và địa điểm: Có thật.
VD: Phong Châu, núi Sóc Sơn, vua Hùng thứ 18, Thánh Gióng...
-> Tạo niềm tin đó là câu chuyện có thật, câu chuyện lịch sử.
III. Các loại truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6.
Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kì thành lập nước Văn Lang.
Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh.
-> Những văn bản này gắn với nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước và chống thiên nhiên thời vua Hùng.
Ngoài cốt lõi lịch sử, nó mang đậm chất thần thoại.
Truyền thuyết thời phong kiến tự chủ (Bắc thuộc): Sự tích Hồ Gươm.
-> Có phần theo sát lịch sử hơn và bớt dần chất hoang đường, thần thoại.
IV. Các văn bản truyền thuyết đã học.
Con Rồng, cháu Tiên.
a. Cốt lõi lịch sử (những sự kiện và con người có thực): Hình ảnh của tổ tiên ta trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ đẹp phi phàm, dũng cảm, tài năng.
b. Yếu tố hoang đường, kì lạ.
- Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái “phông” cho tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, đã được kì ảo hóa để khái quát hóa, lí tưởng hóa nhân vật và sự kiện, làm tăng “chất thơ” cho câu chuyện.
- Hình ảnh LLQ và AC: Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất - vẻ đẹp của khí thiêng sông núi đất trời.
+ AC: thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm xúc, trái tim nhân ái với cuộc sống.
+ LLQ: nòi Rồng, dũng mãnh.
-> Dòng dõi cao sang, đẹp. Tài năng, nhân hậu.
<=> Dân tộc VN được sinh ra từ những con người đẹp đẽ như vậy -> Tự hào, tự tôn nguồn gốc của chính mình.
c. Chi tiết có ý nghĩa.
- “Bọc trăm trứng nở...người con khỏe mạnh”.
+ Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đường: DT VN có dáng dấp Rồng Tiên nên khỏe mạnh, đẹp.
+ ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng.
+ Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn: bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống đời thường.
Bài tập:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
(Nguyễn Khoa Điềm - Mặt đường khát vọng)
Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) bày tỏ suy nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi giống của mình.
* Yêu cầu: Cần làm nổi bật những nội dung:
+ Nơi chốn: Chim - Rồng: thần tiên, đẹp đẽ -> thanh cao.
+ LLQ - AC: vị thần tiên tài hoa, lịch lãm.
+ Nhân duyên: bọc trăm trứng -> ý nghĩa nguyện đoàn kết.
=> Cảm của mình:
- Niềm tự hào về dòng dõi.
- Tôn kính đối với các bậc tổ tiên.
- Tâm trạng, ý nghuyện của mình trước lời nhắn nhủ.
Bài về nhà:
Vua Hùng thứ nhất kể về nguồn gốc của mình cho các con nghe. Hãy tưởng tượng mình là vua Hùng và viết lại lời kể đó.
Ngoài giáo án lớp 6 bồi dưỡng HSG Ngữ văn, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 1 và đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.