Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 7 theo Công văn 5512

Giáo án PTNL Ngữ văn 7 năm 2020 - 2021

Giáo án Ngữ văn 7 theo Công văn 5512 (cả năm) bao gồm tổng hợp giáo án Ngữ văn 7 học kì 1 và học kì 2 do VnDoc tổng hợp và đăng tải. Đây là mẫu giáo án được biên soạn theo định hướng phát triển năng lực theo công văn mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là tài liệu hữu ích cho thầy cô lên kế hoạch bài giảng phù hợp với yêu cầu mới. Mời thầy cô tải về xem bản đầy đủ.

Giáo án Văn 7 học kì 1

Tiết 1

Văn bản

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

(Lý Lan)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm sâu sắc của cha mẹ đối với con cái từ tâm trạng của một người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con ; ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người, nhất là đối với tuổi thiếu niên và nhi đồng.

- Nắm được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Năng lực

- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề

- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về SẢN PHẨM DỰ KIẾN

- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài

- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân

- Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ...

- Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực ...

- Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân.

- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh

3. Phẩm chất:

- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, CKTKN, máy chiếu, bảng phụ, tài liệu tham khảo.

2. Đối với học sinh: SGK, VBT, soạn bài theo câu hỏi SGK, chuẩn bị theo phiếu học tập đã hướng dẫn ở nhà.

II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài

b) Nội dung:Các em có xem phim Harry potter không? Ai xem cho cô biết nhân vật chính là ai? Nhân vật chính có tài năng gì? Em có thích không? Em thích ở điểm nào? Ai cho cô biết dịch giả nổi tiếng đã mang Harry potter đến với VN đến với thế hệ trẻ chúng ta tên gì?

c) Sản phẩm:Đó chính là Lí Lan chính là người phụ nữ đa tài. Bà vừa là nhà giáo, vừa là nhà văn nổi tiếng. Bà cũng viết nhiều tác phẩm rất hay trong đó có văn bản “Cổng trường mở ra” mà chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu.

d) Tổ chức thực hiện:

Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng đã trải qua ngày khai trường đầu tiên. Nhưng, ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì. Tùy bút “Cổng trường mở ra” đã ghi lại những cảm xúc ấy. Hôm nay học bài văn này, chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì nhé?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Hoạt động 1: Giới thiệu chung

a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu thông tin về tác giả và tác phẩm

b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đặt câu hỏi : Tác giả của văn bản này là ai?

+ Em biết gì về xuất xứ của văn bản: Cổng trường mở ra"?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

Tác giả:

- Nhà văn Lý Lan sinh ngày 16 tháng 7 năm 1957(59 tuổi) tại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Quê mẹ ở xứ vườn trái cây Lái Thiêu, quê cha ở huyện Triều Dương, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.

- Lý Lan học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, và cao học (M.A.) Anh văn ở Đại học Wake Forest (Mỹ).

- Bà là giáo viên tiếng Anh, nhà ăn, nhà thơ, và là một dịch giả nổi tiếng với truyện Harry Potter bản tiếng Việt.

- Lý Lan lập gia đình với Mart Stewart, một người Mỹ và hiện định cư ở cả hai nơi, Hoa Kỳ và Việt Nam.

- Bà có rất nhiều tác phẩm viết cho lứa tuổi học trò như: Tập truyện thiếu nhi “Ngôi Nhà Trong Cỏ” (NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1984) được giải thưởng văn học thiếu nhi của Hội Nhà văn Việt Nam; “Bí mật giữa tôi và thằn lằn đen” (NXB Văn Nghệ - 2008).

- Tùy bút “Cổng trường mở ra” của nhà văn Lý Lan được in trên báo “Yêu trẻ” - TP.HCM số 166 ngày 1/9/2000. Khi bắt đầu chương trình cải cách, lập tức, “Cổng trường mở ra” được chọn làm bài giảng đầu tiên trong sách Ngữ văn lớp 7 (khoảng 2002, 2003). Khi đó, nhà văn Lý Lan đang du học nước ngoài.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả: Lý Lan

- Sinh ngày 16 tháng 7 năm 1957(59 tuổi) tại Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

2. Tác phẩm

- Trích từ báo Yêu trẻ số 166 TPHCM ngày 1/9/2000.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản

a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

NV1 :

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV hd đọc: giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thì thầm, thể hiện được tình cảm tha thiết, tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của người mẹ trong đêm không ngủ được.

- GV đọc 1 đoạn, HS đọc nối tiếp đến hết.

?Tìm và giải nghĩa một số từ biểu hiện tâm trạng của mẹ và con trong văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Đọc văn bản và trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS nhận xét. GV sửa chữa.

- Chú thích: háo hức, bận tâm, nhạy cảm.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Đọc- chú thích

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi : Từ văn bản đã đọc, hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng 1 câu ngắn gọn?

?Xác định bố cục VB? Nêu nội dung từng phần?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.

+ Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

- Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con.

?Nội dung của văn bản đề cập đến vấn đề gì? Thuộc kiểu văn bản nào đã học ở kì II-lớp 6? Hãy nhắc lại đặc trưng của văn bản ấy?

- Đề cập đến vai trò của giáo dục, quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em.

- Đó là văn bản nhật dụng (đề cập đến những vấn đề vừa quen thuộc vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả chúng ta cùng quan tâm hướng tới).

- P1: từ đầu -> đi ngủ sớm: những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con.

- P2: còn lại: tâm trạng của người mẹ trong đêm trước con vào lớp 1.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.

2. Thể loại, bố cục

*Thể loại: văn bản nhật dụng.

*Bố cục: 2 phần

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích

a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

NV1

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu : Chia lớp thành 3 nhóm để thảo luận

Nhóm 1: Tìm hiểu Tình cảm của mẹ dành cho con được thể hiện qua những hành động nào?

Nhóm 2: Tìm hiểu về tâm trạng của con trước ngày khai trường

Nhóm 3: Tìm hiểu về tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con?

Bàn bạc, thảo luận, làm việc nhóm

?Vào hôm trước ngày khai trường đầu tiên của con, người mẹ đã làm những công việc gì?

Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, người mẹ trằn trọc không ngủ được, tại sao?

? Tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng rất khác nhau của người mẹ và đứa con trong đêm trước ngày khai trường?

?Người mẹ đã trằn trọc suy nghĩ về những điều gì?

?Từ suy nghĩ ấy người mẹ đã hồi tưởng về điều gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Bàn bạc, thảo luận, làm việc nhóm

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

Nhóm 1:

· Trìu mến quan sát những việc làm của cậu bé lớp 1

(giúp mẹ thu dọn đồ chơi từ chiều, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ...)

+ Vỗ về để con ngủ, đắp mền cho con, buông mùng, ém góc cẩn thận.

- Xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường.

Nhóm 2:

Con

Mẹ

- Háo hức

- Cảm thấy mình đã lớn, giúp mẹ dọn dẹp.

- Giấc ngủ đến dễ dàng như uống ly sữa...

→ Con: háo hức, vô tư, hồn nhiên, thanh thản, nhẹ nhàng

- Không ngủ được , trằn trọc...

- Không tập trung vào việc gì...

→ còn mẹ: thao thức, trằn trọc, bâng khuâng, xao xuyến.

Nhóm 3:

- Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng 1 con người về cái ngày " hôm nay tôi đi học " ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con.

- Mẹ nghe nói ở Nhật...

- Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên tiếng...

- Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng...

->Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

GV cung cấp thêm thông tin về tác giả Lý Lan: Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là một bài văn tôi viết khoảng mười năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá nhỏ, các em tôi không hề có niềm hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến trường. Hình ảnh đó là nỗi khao khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ đưa con đến trường là biểu tượng đẹp nhất trong xã hội loài người.”

3. Phân tích

3.1. Những tình cảm dịu ngọt mẹ dành cho con

- Trìu mến quan sát những việc làm của con

- Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường.

NV2 :

Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi : Ngày khai trường ở Nhật bản diễn ra ntn? Em nhận thấy ở nước ta ngày khai trường có diễn ra như vậy không? Hãy miêu tả 1 vài chi tiết mà em cho là ấn tượng nhất trong ngày khai trường mà em đã tham gia?

? Câu văn nào trong bài nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?

?Em cũng hiểu thêm gì về vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời

HS trả lời theo dòng suy nghĩ GV định hướng

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

- HS phát biểu ý kiến theo SGK /7

- Tự do so sánh ngày khai trường ở nước ta...

GV: dù ở đâu, nước nào, cả xã hội, cộng đồng đều quan tâm đến giáo dục, đều đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu...

- Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo duc sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

GV bình: Câu văn khẳng định vai trò quan trọng, to lớn hàng đầu của giáo dục, giáo dục không được phép sai lầm vì giáo dục đào tạo con người - những người quy định tương lai của đất nước. Thành ngữ "Sai 1 li, đi 1 dặm" được vận dụng khéo léo để thấy rõ sự tai hại, hậu quả nghiêm trọng của sai lầm trong gd: 1 li - 1 dặm.

3.2. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được

- Trằn trọc, thao thức, bâng khuâng, xao xuyến.

- Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.

- Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học.

NV3

Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ

Qua những chi tiết trên, em cảm nhận được gì về người mẹ?

?Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không?Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?

?Nhận xét gì về PTBĐ được sử dụng trong đoạn văn?

A. Tự sự + Miêu tả

B. Miêu tả + Biểu cảm (Chọn B).

C. Tự sự + Biểu cảm

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Thảo luận nhóm bàn - 2 phút

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

- Người mẹ không trực tiếp nói với con mà thực ra là đang tâm sự với chính mình như những dòng nhật ký...

->Như những dòng nhật ký nhỏ nhẹ, tâm tình, sâu lắng, tác giả đã miêu tả và làm nổi bật tâm trạng người mẹ. Người viết đi vào thế giới tâm hồn của người mẹ để miêu tả 1 cách tinh tế những bâng khuâng, xao xuyến; những nôn nao, hồi hộp của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con; những điều mà nhiều khi không thể nói trực tiếp được.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

GV bình : bằng cách viết nhẹ nhàng, tinh tế, giàu chất trữ tình sâu sắc, tác giả Lí Lan đã diễn tả những cảm xúc sâu sắc, mãnh liệt của người mẹ; vẻ đẹp cao quý của tình mẫu tử của người mẹ đối với con - Đó cũng là tình cảm của tất cả các bà mẹ Việt Nam.

?Kết thúc văn bản, người mẹ nói: "Bước qua cổng trường...", em hiểu "điều kỳ diệu" được nói đến ở đây là gì?

- Điều hay lẽ phải, đạo lý làm người

- Tri thức, hiểu biết về mọi lĩnh vực trong cuộc sống đầy lý thú, hẫp dẫn, kỳ diệu mà con chưa từng biết.

- Thời gian kỳ diệu của tình thầy trò, tình bạn,

- Thời gian của ước mơ hi vọng, niềm tin, ý chí, nghị lực và có thể cả những thất bại, đắng cay... giúp ta thành người ...

?Câu nói của người mẹ thể hiện tình cảm, thái độ ntn của người mẹ đối với nhà trường?

- Tự hào, tin tưởng, khẳng định vai trò của giáo dục

- Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai.

GV bình:

- Từ mái ấm gđ, tuổi thơ được chắp cánh đến mái trường thân yêu, các em có thầy cô, lớp học, bạn bè... được chăm sóc, dạy dỗ. Từng ngày chúng ta lớn lên, ngày càng vững vàng trong cuộc sống, trưởng thành về nhân cách, trí tuệ rồi lại đươc chắp cánh bay cao, bay xa trong cuộc đời... Tất cả những điều đó đều được vun trồng từ thời gian kì diệu, nhà trường.Điều đó lí giải tại sao ngay từ xa xưa ông cha ta đã đề cao vai trò của gd, của thầy cô: " Không thầy...

Hay bà mẹ Mạnh Tử đã liên tục chuyển nhà để tìm cho con môi trường sống thích hợp: đó chính là gần trường học - môi trường giáo dục tốt.

- Có lẽ chính bởi được viết lên bằng yêu thương và khát khao yêu thương được mẹ cầm tay đến trường mà “Cổng trường mở ra” chất chứa biết bao xúc cảm. Những câu văn chân thành xúc động như để tâm sự với đứa con bé bỏng, lại như đang nói với chính mình. Nhưng cao hơn nữa, nhà văn muốn khẳng định giá trị của giáo giục đối với một con người và với cả xã hội như bà nói: “Một con người được sinh ra, nuôi dưỡng, thương yêu, và được học hành, là nền tảng của văn minh con người. Cổng trường mở ra trên nền tảng đó, bảo đảm quyền căn bản của mọi đứa trẻ, khẳng định trách nhiệm của mọi người lớn.

->Nhà trường có vai trò vô cùng to lớn đối với cuộc sống của mỗi con người.

->Tình mẹ yêu con sâu đậm

- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con, tác giả đã miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế, phù hợp.

=>Chất trữ tình biểu cảm sâu lắng.

Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết

a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong văn bản?

?Nêu những từ ngữ quan trọng trong ghi nhớ?

Nội dung chủ yếu của văn bản?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.

+ Giáo viên: hướng dẫn đọc, hỗ trợ nếu HS cần.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

- Hình thức tự bạch

- Ngôn ngữ biểu cảm

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.

HS đọc ghi nhớ SGK/9

4. Tổng kết

4.1. Nghệ thuật

- Hình thức tự bạch

- Ngôn ngữ biểu cảm

4.2. Nội dung- Ý nghĩa:

Thể hiện tấm lòng của mẹ đối với con đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người.

4.3. Ghi nhớ: SGK/ 9

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi

c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi : GV y/c HS bài tập 1 (SGK/ 9)

- G tổ chức cho H phát biểu suy nghĩ của mình.

- GV chốt: mỗi người có 1 dấu ấn sâu đậm riêng nhưng ngày khai trường đầu tiên thường để lại dấu ấn sâu đậm nhất.

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi cặp đôi, thống nhất lựa chọn

- GV lắng nghe

Bước 3. Báo cáo thảo luận

- Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà

- Bài HS đã gửi qua trường học kết nối

- Chọn khoảng 3 bài tiêu biểu chiếu lên màn hình

- HS khác nhận xét về hình thức và nội dung viết đoạn văn

Bước 4: Kết luận, nhận định

-Giáo viên nhận xét, cho điểm

- GV chốt động viên

III. Luyện tập

Bài tập1 (SGK/9)

Bài tập 2 (SGK/9)

GV hướng dẫn HS viết từ ở nhà viết đoạn văn.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu :

Nhóm 1, 2, 3 đóng tiểu phẩm 5 phút về cảnh ngày đầu tiên đi học

Nhóm 4, 5, 6 sưu tầm 3 bài hát về thầy cô, mái trường, biểu diễn tập thể thi giữa các nhóm

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi cặp đôi, thống nhất lựa chọn

- GV lắng nghe

Bước 3. Báo cáo thảo luận

- GV gọi các cặp đôi trình bày

- Các cặp khác nhận xét bổ sung

Bước 4: Kết luận, nhận định

- HS nhận xét

- GV chốt động viên khuyến khích bằng lời khen

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

*Hướng dẫn học bài cũ:

- Viết 1 đoạn văn ghi lại cảm xúc của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.

- Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường.

*Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:

- Chuẩn bị: Mẹ tôi

+ Tìm hiểu kĩ về tác giả, tác phẩm

+ Đọc kĩ văn bản, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo

+ Chia bố cục, trả lời câu hỏi SGK.

+ Viết đoạn văn biểu cảm về mẹ.

+ Câu chuyện cảm động về mẹ sưu tầm.

Tiết: 2

Văn bản

MẸ TÔI

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Hiểu sơ giản về tác giả Ét- môn-đô đơ A-xi- mi.

- Hiểu cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa có lí vừa có tình của người cha khi con mắc lỗi.

- Hiểu nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.

2. Năng lực

- Năng lực chung (là năng lực tất cả các môn đều có): Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về SẢN PHẨM DỰ KIẾN Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân

- Năng lực chuyên biệt (là năng lực theo từng môn mà học sinh sẽ hình thành): tái hiện hình tượng, tự nhận thức, năng lực cảm thụ

3. Phẩm chất:

- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- SGK, STK, bài soạn theo chuẩn KTK

- Bài giảng điện tử

2. Chuẩn bị của học sinh:

- SGK, vở ghi, vở soạn.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài

b) Nội dung:Thực hiện yêu cầu GV đưa ra

c) Sản phẩm:HS trình bày được đúng yêu cầu.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV dẫn dắt vào bài: (Giống như mở bài của một đoạn văn): Các em hãy kể tên những bài thơ, hát, ca dao...viết về hình ảnh người mẹ?

+ Chia lớp thành ô nhóm, nhóm nào tìm được nhiều đáp án sẽ chiến thắng

+ GV nhận xét, động viên, dẫn dắt: Mời các em quan sát sản phẩm mà các nhóm đã làm

=> Đó chính là văn bản: “ Mẹ tôi”

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu thông tin về tác giả và tác phẩm

b) Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đặt câu hỏi: Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả và văn bản Mẹ tôi?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh đọc SGK và trả lời

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS trả lời theo chú thích sgk.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV bổ sung: A-mi-xi sinh 31/10/1846 trên bờ biển tây bắc nước Ý, mất :12/3/1902.

+Vào quân đội, là sĩ quan chưa đầy 20 tuổi.

+ Hai năm sau, chiến tranh kết thúc ông dời quân ngũ đi du lịch nhiều nước.

+ 1891: tham gia Đảng XH Ý, chiến đấu cho công bằng xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân lao động.

+ Cuốn "Những tấm ..." là tp nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.

I. Giới thiệu chung

1.Tác giả

- A-mi-xi ( 1846-1908).

- Nhà văn Ý

2.Tác phẩm

- Mẹ tôi trích trong truyện Những tấm lòng cao cả, xuất bản 1886.

Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản

a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

NV1

-Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

-GV đặt câu hỏi: Văn bản đọc như thế nào cho phù hợp?

- GV đặt câu hỏi

GV đặt câu hỏi: Giải nghĩa từ: Khổ hình, vong ân bội nghĩa, bội bạc. (chú thích SGK)

Xác định thể loại và PTBĐ của văn bản?

Bố cục văn bản?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS dựa vào SGK để trả lời

+ HS trả lời GV định hướng

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ Thể loại : viết thư

+ PTBĐ : biểu cảm.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

Nhận xét, tổng kết kiến thức

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Đọc - chú thích

2. Bố cục: 2 phần:

+ P1: Từ đầu đến vô cùng: vì sao bố phải viết thư

+ P2 Còn lại: nội dung bức

Hoạt động 3: Phân tích:

a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV đặt câu hỏi: Văn bản "Mẹ tôi" giới thiệu nguyên nhân và mục đích người bố viết thư cho con trai, đó là gì.?

GV hỏi: Sáng tạo ra hoàn cảnh xảy ra câu chuyện như vậy có tác dụng ntn?

- Câu chuyện tự nhiên hơn, xúc động hơn.

+ Sáng tạo ra hoàn cảnh xảy ra câu chuyện như vậy có tác dụng ntn?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS tham gia thảo luận và rút ra câu trả lời

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Nguyên nhân: En-ri-cô đã hỗn láo với mẹ khi cô giáo đến thăm.

- Mục đích: để cảnh cáo, phê phán, nghiêm khắc thái độ sai trái ấy, bày tỏ thái độ của người bố.

- Câu chuyện tự nhiên hơn, xúc động hơn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

Nhận xét, chốt kiến thức

NV2

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chuyển: Đọc xong thư của bố En-ri-cô rất xúc động. Chúng ta tìm hiểu tiếp xem trong thư bố viết những gì khiến E lại có tâm trạng như vậy.

GV chia lớp thành 6 nhóm

Thảo luận nhóm 2 bàn - 3 phút

+ Nhóm 1,2,3: Tâm trạng của người bố với E được thể hiện qua những chi tiết nào? Em hiểu gì về tâm trạng của người bố lúc đó?

++ "Sự hỗn láo của con như 1 nhát dao đâm vào tim bố"

++ "Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con"

++ " Con mà lại .... mẹ con ư"

++ " Thật đáng xấu hổ ... đó"

->Sử dụng phép so sánh diễn tả sự đau đớn, buồn giận và thất vọng đến tột độ trước sự hỗn láo của đứa con.

GV bình: đối với người cha, việc En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ là 1 việc không thể chấp nhận và tha thứ. Đó là biểu hiện của sự vong ân, bội nghĩa, sự xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho con.

+ Nhóm 4,5,6: Thông qua lời nói của bố, hình ảnh người mẹ được hiện lên qua những chi tiết nào? Người bố muốn nhắn nhủ tới E những gì về mẹ? Em cảm nhận ntn về người mẹ của En ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS tham gia thảo luận và rút ra câu trả lời

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ Nhóm 1,2,3:

++ "Sự hỗn láo của con như 1 nhát dao đâm vào tim bố"

++ "Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con"

++ " Con mà lại .... mẹ con ư"

++ " Thật đáng xấu hổ ... đó"

->Sử dụng phép so sánh diễn tả sự đau đớn, buồn giận và thất vọng đến tột độ trước sự hỗn láo của đứa con.

GV bình: đối với người cha, việc En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ là 1 việc không thể chấp nhận và tha thứ. Đó là biểu hiện của sự vong ân, bội nghĩa, sự xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho con.

+ Nhóm 4,5,6:

++ Mẹ đã phải thức suốt đêm... mất con...

++ Mẹ sẵn sàng bỏ 1 năm Hp... cứu sống con

++ Ngày buồn thảm nhất... Con mất mẹ.

++ Con sẽ mong ước thiết tha được... của mẹ

yên tĩnh...

++ Tâm hồn con luôn bị khổ hình...

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

Nhận xét, chốt kiến thức

+ GV hỏi: Nêu cảm nhận của em về 2 câu văn : " Tình yêu thương kính trọng cha mẹ... chà đạp lên tình yêu thương đó"?

HS tự bộc lộ

GV bình: người mẹ có vai trò hết sức lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: Sinh thành, dưỡng dục, chăm sóc; là chỗ dựa nâng đỡ con suốt cả cuộc đời ….

?Từ thái độ hết sức nghiêm khắc đó, người bố đã nói gì với con? Em hiểu người bố muốn nhắc nhở, khuyên nhủ E điều gì?

- Không bao giờ con được tái phạm.

- Không bao giờ con được thốt ra một lời nói năng với mẹ .... hãy cầu xin mẹ... bố thà không có con ...

→ Nhắc nhở, khuyên nhủ con; thành khẩn xin lỗi mẹ, cầu xin sự tha thứ, giữ đúng đạo làm con

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV đặt vấn đề: Theo em tại sao trong thư, người bố rất tức giận, nghiêm khắc phê phán cũng nhưng trong bức thư người bố luôn lặp lại những lời lẽ: “En-ri- cô của bố ạ; En-ri- cô à! En - ri - cô này; Bố rất yêu con, con là niềm hi vọng tha thiết nhất trong đời bố ..”

Dùng những lời lẽ như vậy, có tác dụng gì?

+ Qua đó giúp em hiểu thêm điều gì về người bố của E?

+ NX về cách sử dụng hình ảnh, lời lẽ giọng điệu qua đoạn văn vừa phân tích? Tác dụng của những BPNT ấy?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ HS suy nghĩ trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo thảo luận

Làm cho lời lẽ trong bức thư (trở nên) nghiêm khắc dứt khoát nhưng vẫn trìu mến, tha thiết, tràn đầy tình yêu thương; Giọng người bố trỏ nên thiết tha tâm tình, thủ thỉ, lời giáo huấn cứ thấm sâu vào tâm hồn con.

- Lời văn biểu cảm vừa mạnh mẽ, dứt khoát vừa tha thiết nhẹ nhàng đầy thuyết phục, hình ảnh so sánh, có ý nghĩa tượng trưng.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.

3. Phân tích

3.1.Hoàn cảnh người bố viết thư

- Nguyên nhân: En-ri-cô đã hỗn láo với mẹ khi cô giáo đến thăm.

- Mục đích: để cảnh cáo, phê phán, nghiêm khắc thái độ sai trái ấy , bày tỏ thái độ của người bố.

3.2. Nội dung bức thư của người bố

- Tức giận, đau đớn đến tột cùng, nghiêm khắc phê phán En-ri-cô.

- Chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy.

- Công lao to lớn, tấm lòng cao cả và vai trò quan trọng, không thể thiếu của người mẹ trong cuộc đời con.

- Mẹ là người dịu dàng, hiền hậu, giàu đức hi sinh, yêu thương con sâu nặng.

- Khẳng định: tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.

Nhắc nhở, khuyên nhủ con; thành khẩn xin lỗi mẹ, cầu xin sự tha thứ, giữ đúng đạo làm con

Yêu thương con sâu sắc

- Lời văn biểu cảm vừa mạnh mẽ, dứt khoát vừa tha thiết nhẹ nhàng đầy thuyết phục, hình ảnh so sánh, có ý nghĩa tượng trưng.

Hoạt động 4: Tổng kết

a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi: Em hãy khái quát giá trị nghệ thuật của văn bản?

+ Em hãy nêu nội dung, ý nghĩa của văn bản?

+ Nêu những từ quan trọng trong phần ghi nhớ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS dựa vào bài học trả lời

HS đọc ghi nhớ và trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS trả lời

+ Sáng tạo tình huống

+ Thể loại viết thư với phương thức biểu cảm

+ Sử dụng chi tiết hình ảnh đặc sắc về người mẹ

+ Vai trò của người mẹ vô cùng quan trọng trong gia đình.

+ Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.

HS đọc ghi nhớ /12

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.

4. Tổng kết

4.1. Nghệ thuật

- Sáng tạo tình huống

- Thể loại viết thư với phương thức biểu cảm

- Sử dụng chi tiết hình ảnh đặc sắc về người mẹ

4.2. Nội dung- Ý Nghĩa

- Vai trò của người mẹ vô cùng quan trọng trong gia đình.

- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.

4.3. Ghi nhớ ( SGK/12)

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi

c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời

- HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu

+ GV đặt câu hỏi: em hãy so sánh 2 văn bản “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi”

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi cặp đôi, thống nhất lựa chọn

- GV lắng nghe

Bước 3. Báo cáo thảo luận

- GV gọi các cặp đôi trình bày

- Các cặp khác nhận xét bổ sung

Bước 4: Kết luận, nhận định

-Giáo viên nhận xét, cho điểm

III. Luyện tập

*Giống:

- Sử dụng PTBĐ trực tiếp: Biểu cảm

- Khẳng định tình cảm yêu thương sâu nặng của mẹ đối với con.

*Khác:

- Cổng trường...→ kí

- Mẹ tôi → thể loại viết thư

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập

c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời

- HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ đặt câu

- GV lắng nghe

- Bước 3: Báo cáo thảo luận

- GV gọi HS trình bày

- Các cặp khác nhận xét bổ sung

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Yêu cầu học bài cũ, làm bài tập

+ Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con dành cho cha mẹ.

+ Tóm tắt văn bản, nhớ nội dung, nghệ thuật văn bản

+ Đọc phần đọc thêm /12/13

- Đọc trước bài mới (Từ ghép)

+ Xem lại kiến thức về từ đơn, từ phức.

+ Đọc, nghiên cứu ngữ liệu.

+ Xem trước phần luyện tập.

+ Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép

Còn tiếp .......................

Giáo án Ngữ văn 7 học kì 2

Tuần 19

Bài 18 - Tiết 73: Đọc – Hiểu văn bản

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Khái niệm tục ngữ.

- Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.

b. Năng lực chuyên biệt:

- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.

3. Phẩm chất:

- Yêu quý trân trọng những kinh nghiệm cha ông để lại.

- Vận dụng vào đời sống thực tế những kinh nghiệm hay phù hợp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học

- Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, một số câu tục ngữ cùng chủ đề nhắc học sinh soạn bài

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Soạn bài

- Sưu tầm các câu tục ngữ cùng chủ đề

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.

- Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

- Sản phẩm hoạt động: Trình bày được các câu tục ngữ theo đúng yêu cầu

- Phương án kiểm tra, đánh giá:

+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi

+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ

- Tiến trình hoạt động:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Nhiệm vụ: Tìm và đọc các câu tục ngữ liên quan đến thời tiết

- Phương án thực hiện:

+ Thực hiện trò chơi “Đố vui”

+ Luật chơi: Mỗi đội có 5 hs tham gia trong vòng 2 phút 2 đội lần lượt đọc các câu tục ngữ theo đúng chủ đề

- Thời gian: 2 phút

- Sản phẩm: Các câu tục ngữ về thời tiết

2. Thực hiện nhiệm vụ:

* Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ lập đội chơi

+ chuẩn bị tinh thần thi đấu

+ thực hiện trò chơi theo đúng luật

* Giáo viên:

- Tổ chức cho hs chơi trò chơi

- Quan sát, theo dõi và ghi nhận kết quả của học sinh

- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu 2 đội lần lượt trình bày các câu tục ngữ theo đúng chủ đề. Hết thời gian thì dừng lại

3. Báo cáo kết quả:

- Học sinh mỗi đội thống kê và báo cáo số lượng câu tục ngữ đã đọc được trong thời gian quy định

4. Nhận xét, đánh giá:

- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá:

+ tinh thần, ý thức hoạt động học tập

+ kết quả làm việc

+ bổ sung thêm nội dung (nếu cần)

=> Vào bài: Như các em vừa thấy có rất nhiều câu tục ngữ nêu kinh nghiệm về thời tiết. Vậy kho tàng tục ngữ với số lượng lớn sẽ là cả một kho kinh nghiệm mà dân gian xưa đã đúc kết. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu giá trị của tục ngữ. Cụ thể hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

HĐ 1: Tìm hiểu khái niệm tục ngữ (2 phút)

- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là tục ngữ và nội dung, chủ đề tục ngữ nói chung của văn bản nói riêng

- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm

- Phương thức thực hiện:

+ Hoạt động cá nhân

+ Hoạt động nhóm

+ Hoạt động chung cả lớp

- Sản phẩm hoạt động:

+ nội dung hs trình bày

+ phiếu học tập của nhóm

- Phương án kiểm tra, đánh giá

+ Học sinh tự đánh giá.

+ Học sinh đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên đánh giá.

- Tiến trình hoạt động:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên yêu cầu: Đọc phần chú thích và cho biết: Tục ngữ là gì ? Với đặc điểm như vậy, tục ngữ có tác dụng gì?

- Học sinh tiếp nhận: Lắng nghe rõ yêu cầu và thực hiện

2.Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc, suy nghĩ, trình bày

- Giáo viên: Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày

- Dự kiến sản phẩm:

- Tục: Là thói quen lâu đời

- Ngữ: Lời nói

=> là lời nói đúc kết thói quen lâu đời được mọi người công nhận

- Làm cho lời ăn tiếng nói thêm hay, sinh động.

3. Báo cáo kết quả:

- Học sinh trình bày miệng ý kiến của mình

- Học sinh khác bổ sung

4. Đánh giá kết quả:

- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

- GV bổ sung, nhấn mạnh:

+ Về hình thức: tục ngữ là một câu nói diễn đạt một ý trọn vẹn có đặc điểm ngắn gọn, kết cấu bền vững có hình ảnh, nhịp điệu

+ Về nội dung: diễn đạt kinh nghiệm, cách nhìn nhận của nhân dân về tự nhiên, lđ, sx, con người, xã hội

Những bài học kinh nghiệm về quy luật thiên nhiên và lao động sản xuất là nội dung quan trọng của tục ngữ.Vì thế tục ngữ còn được gọi là túi khôn của nhân dân

- Có nhiều câu tục ngữ chỉ có nghĩa đen, một số câu có cả nghĩa bóng

HĐ 2: Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục (5 phút)

Mục tiêu: Giúp hs rèn kĩ năng đọc, hiểu được ngữ nghĩa cụ thể của mỗi câu tục ngữ và những đề tài cụ thể của tục ngữ

Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm

Cách tiến hành:

Bước 1: Hướng dẫn đọc

- giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu.

- HS đọc, nhận xét.

Giải thích từ khó.

- HS giải thích -> lắng nghe -> hiểu nghĩa từ

Bước 2: Chia bố cục

Phương pháp: Thảo luận nhóm

- Phương thức thực hiện:

+ Hoạt động cá nhân

+ Hoạt động nhóm

+ Hoạt động chung cả lớp

- Sản phẩm hoạt động: Chia bố cục văn bản trên phiếu học tập

- Tiến trình:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên yêu cầu: Ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?

- Học sinh tiếp nhận: Lắng nghe rõ yêu cầu và thực hiện

2.Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Làm việc cá nhân -> Thảo luận nhóm -> thống nhất ý kiến

- Giáo viên: Quan sát, động viên, hỗ trợ học sinh khi cần thiết

- Dự kiến sản phẩm: 8 câu tục ngữ trong bài chia làm 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 4 câu.

3. Báo cáo kết quả:

- Tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo kết quả

- Cách thực hiện: Giáo viên yêu cầu 1 hoặc 2 nhóm lên trình bày kết quả

- Học sinh nhóm khác bổ sung

4. Đánh giá kết quả:

- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

GV chốt:

Hai đề tài trên có điểm nào gần gũi mà có thể gộp vào một văn bản?

- Hai đề tài có liên quan: thiên nhiên có liên quan đến sản xuất, nhất là trồng trọt, chăn nuôi. Các câu đều được cấu tạo ngắn gọn, có vần, nhịp, đều do dân gian sáng tạo và truyền miệng.

HĐ 3: Đọc, hiểu văn bản

Bước 1: Tìm hiểu những câu tục ngữ về thiên nhiên

- Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được nội dung ý nghĩa, cách vận dụng và một số hình thức nghệ thuật của nhóm các câu tục ngữ về thiên nhiên

- Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm

Cách tiến hành:

+Hoạt động cá nhân

+Hoạt động nhóm

-Sản phẩm hoạt động: Nội dung , nghệ thuật của nhóm các câu tục ngữ về thiên nhiên

- Tiến trình:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên yêu cầu: Các câu tục ngữ về thiên nhiên đúc kết những kinh nghiệm gì?Em có nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu đó? Trong thực tế những câu tục ngữ này được áp dụng như thế nào

-Học sinh tiếp nhận: Lắng nghe yêu cầu và thực hiện

2. Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: Làm việc cá nhânàthảo luận nhóm->thống nhất ý kiến

-Giáo viên: Quan sát ,hỗ trợ học sinh nếu cần

Dự kiến sản phẩm:

Câu 1:

- Kinh nghiệm: Tháng năm ngày dài đêm ngắn , tháng mười ngày ngắn đêm dài(do ánh sáng mùa hè và mây mù mùa đông) => đúc kết kinh nghiệm có tính quy luật của thời gian

- Nghệ thuật đối, hiệp vần lưng, nói quá -> nhấn mạnh đặc điểm của thời gian, gây ấn tượng

-Áp dụng thực tế: Sử dụng thời gian trong cuộc sống sao cho hợp lí. Lịch làm việc mùa hè khác mùa đông.

Câu 2:

- Kinh nghiệm: Đêm có nhiều sao thì ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không có sao thì ngày hôm sau sẽ mưa.

- Nghệ thuật:Hai vế đối xứng –> Làm cho câu tục ngữ cân đối nhịp nhàng, dễ thuộc, dễ nhớ.

-Áp dụng thực tế: Trông sao, dự báo thời tiết. Biết thời tiết để chủ động bố trí công việc ngày hôm sau.

Câu 3:

-Kinh nghiệm: Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà(do ánh sáng mặt trời chiếu vào mây) thì sắp có gió bão lớn cần phải chằng chống nhà cửa cẩn thận.

- Nghệ thuật: Ẩn dụ”ráng mỡ gà”

-Áp dụng: Hiện nay khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Ở vùng sâu, vùng xa, phương tiện thông tin hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian qua câu tục ngữ vẫn còn có tác dụng.

Câu 4:

-Kinh nghiệm: Vào tháng 7 âm lịch nếu kiến dời tổ, từng đàn bò lên cao thì sẽ có lụt lội

-Nghệ thuật:Hai vế cân xứng, vần bằng “bò- lo”

-Áp dụng: Phải đề phòng lũ lụt sau tháng 7 âm lịch.

3.Báo cáo sản phẩm

- Giáo viên gọi đại diện 1-2 nhóm lên trình bày bằng phiếu học tập

-Học sinh các nhóm khác bổ sung

4. Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, đánh giá

-Giáo viên nhận xét đánh giá

àGiáo viên chốt kiến thức ghi bảng

GV chốt, chuyển: Bốn câu tục ngữ trên đều có điểm chung là đúc kết những kinh nghiệm về thời gian, thời tiết, bão lụt cho thấy phần nào cuộc sống vất vả, thiên nhiên khắc nghiệt của đất nước ta. Ngoài ra nhân dân ta còn đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất

Bước 2:Tìm hiểu những câu tục ngữ về lao động sản xuất

- Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được nội dung ý nghĩa, cách vận dụng và một số hình thức nghệ thuật của nhóm các câu tục ngữ về lao động sản xuất

- Phương pháp: Dự án

Cách tiến hành:

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu trước ở nhà

-Sản phẩm hoạt động: Nội dung , nghệ thuật của nhóm các câu tục ngữ về lao động sản xuất

- Tiến trình:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên yêu cầu: Các câu tục ngữ về lao động sản xuất đúc kết những kinh nghiệm gì?Em có nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu đó?ý nghĩa của mỗi kinh nghiệm.

-Học sinh tiếp nhận: Thực hiện ở nhà

2. Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh:Thảo luận trong nhóm->thống nhất ý kiến chỉnh sửa sản phẩm nếu cần

-Giáo viên: Quan sát ,hỗ trợ học sinh nếu cần

Dự kiến sản phẩm:

Câu 5:

- Kinh nghiệm: Đề cao vai trò ,giá trị của đấtĐất quý như vàng.

- Nghệ thuật :Hai vế đối xứng, so sánh

-ý nghĩa của kinh nghiệm: con người sử dụng đất hiệu quả không lãng phí đất

Câu 6:

- Kinh nghiệm: thứ tự các nghề mang lại kinh tế cao:thứ nhất là nghề đào ao thả cá, thứ nhì là làm vườn, thứ ba là làm ruộng

- Nghệ thuật:liệt kê

- ý nghĩa: Phát triển kinh tế VAC, nuôi tôm, nuôi cá nâng cao giá trị kinh tế trong các hộ gia đình

Câu 7:

-Kinh nghiệm: Nghề trồng lúa cần phải đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống trong đó quan trọng hàng đầu là nước

- Nghệ thuật: Phép liệt kê dễ thuộc dễ nhớ

- ý nghĩa: Chú trọng yếu tố thủy lợi, trong sản xuất

Câu 8:

-Kinh nghiệm: Trồng trọt đúng thời vụ và làm đất kĩ lưỡng năng suất sẽ bội thu

-Nghệ thuật:Kết cấu cân xứng, vần lưng

-Áp dụng: Trồng trọt phải đúng thời vụ

3.Báo cáo sản phẩm

- Giáo viên gọi đại diện 1-2 nhóm lên trình bày.

-Học sinh các nhóm khác bổ sung

4. Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, đánh giá

-Giáo viên nhận xét đánh giá tinh thần chuẩn bị ở nhà của các nhóm

àGiáo viên chốt kiến thức.

HĐ4: Tổng kết

Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản

- Phương pháp: Học sinh hoạt động cá nhân

Cách tiến hành:

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu

-Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của học sinh

Tiến trình:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu: Khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các câu tục ngữ?

- Học sinh lắng nghe yêu cầu

2. Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: Suy nghĩ làm việc cá nhân

-Giáo viên: Lắng nghe, nhận xét câu trả lời của học sinh

Dự kiến sản phẩm:

-Nghệ thuật: Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc; sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả; tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

-Nội dung: Các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta.

3.Báo cáo sản phẩm

- Giáo viên gọi học sinh trả lời

-Học sinh khác bổ sung

4. Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, đánh giá

-Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức ghi bảng

-HS đọc ghi nhớ.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

Mục tiêu:Giúp học sinh tìm thêm các câu tục ngữ khác

Phương pháp: Học sinh hoạt động cặp đôi

Sản phẩm: Các câu tục ngữ học sinh tìm được

Tiến trình

1.GV chuyển giao nhiệm vụ

-GV nêu yêu cầu:Em hãy tìm thêm những câu tục ngữ về thiên nhiên mà em biết hoặc sưu tầm?

-HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu

2.Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi cặp đôi, thống nhất lựa chọn

- GV lắng nghe

Dự kiến sản phẩm:

Chuồn chuồn bay thấp .....thì râm.

Cầu vồng cụt không lụt thì mưa.

Trời đang nắng cỏ gà trắng thì mưa

Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa....

Chớp đông nhay nháy gà gáy thì mưa

3.Báo cáo sản phẩm

- GV gọi các cặp đôi trình bày

- Các cặp khác nhận xét bổ sung

4.Đánh giá kết quả

-Giáo viên nhận xét, cho điểm

I. Tìm hiểu chung:

1. Khái niệm:

- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những bài học của nhân dân về:

+ Quy luật của thiên nhiên

+ Kinh nghiệm lao động sản xuất

+ Kinh nghiệm về con người và xã hội.

2. Đọc, Chú thích, Bố cục:

+ Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên.

+ Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.

II. Đọc, hiểu văn bản:

1.Những câu tục ngữ về thiên nhiên

a. Câu 1:

- Nghệ thuật: đối, hiệp vần lưng, nói quá

- Nội dung: nhấn mạnh (Đêm tháng năm rất ngắn và ngày tháng mười cũng rất ngắn.) Ý nói: Mùa hè đêm ngắn, ngày dài; mùa đông đêm dài, ngày ngắn.

b. Câu 2:

-Nghệ thuật: đối xứng, gieo vần lưng

- Nội dung: Đêm có nhiều sao thì ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không có sao hoặc ít sao thì ngày hôm sau sẽ mưa.

c. Câu 3:

- Nghệ thuật ẩn dụ

Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà thì sắp có gió bão lớn

d. Câu 4:

- Nghệ thuật:Vần bằng-> Vào tháng 7 âm lịch nếu kiến bò lên cao thì sắp có lụt lội

2.Tục ngữ về lao động sản xuất:

a. Câu 5:

-Nghệ thuật: so sánh

- Nội dung; khẳng định đất quý giá như vàng.

b. Câu 6:

- Nghệ thuật: liệt kê

- Nội dung:khẳng định thứ tự các nghề mang lại lợi ích kinh tế lớn: thứ nhất là nghề đào ao thả cá, thứ nhì là làm vườn, thứ ba là làm ruộng

c. Câu 7:

- Sử dụng phép liệt kê :

- Nội dung: nghề trồng lúa cần phải đủ 4 yếu tố: Nước, phân, cần, giống trong đó quan trọng hàng đầu là nước.

d. Câu 8:

- cấu trúc đối xứng, vần lưng

- Trồng trọt cần đảm bảo 2 yếu tố thời vụ và đất đai

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

- Ngắn gọn,có vần nhịp, giàu hình ảnh.

2. Nội dung:

Đúc kết kinh nghiệm quý về tự nhiên và lao động, sản xuất

* Ghi nhớ (sgk)

IV. Luyện tập

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

Mục tiêu:Học sinh vận dụng các câu tục ngữ đã học vào trong giao tiếp hàng ngày

Phương pháp: Học sinh hoạt động cá nhân

Sản phẩm: Các câu văn học sinh nói và viết

Tiến trình

1.GV chuyển giao nhiệm vụ

-GV nêu yêu cầu:Em hãy đặt câu có sử dụng một trong những câu tục ngữ vừa học?

-HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu

2.Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ đặt câu

- GV lắng nghe

Dự kiến sản phẩm:

- Ông cha ta luôn nhắc nhở: tấc đất tấc vàng.

- Mai đi học con phải mang áo mưa vì mau sao thì nắng vắng sao thì mưa.

.........

3.Báo cáo sản phẩm

- GV gọi HS trình bày

- Các cặp khác nhận xét bổ sung

- GV nhận xét

4.Đánh giá kết quả

-Giáo viên nhận xét, cho điểm

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

Mục tiêu:Học sinh sưu tầm các câu tục ngữ về lao động sản xuất

Phương pháp: Dự án

Sản phẩm: Các câu tục ngữ HS sưu tầm

Tiến trình

1.GV chuyển giao nhiệm vụ

-GV nêu yêu cầu:Em hãy sưu tầm những câu tục ngữ về lao động sản xuất?

- Học thuộc lòng tất cả các câu tục ngữ trong bài học.

Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương ( Phần văn và tập làm văn)”

  1. Thực hiện hiệm vụ

-HS về nhà học bài, sưu tầm

-Dự kiến sản phẩm:

- Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang/Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu

- Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân

- Tốt lúa,tốt má,tốt mạ, tốt giống

- Một lượt tát , một bát cơm.

-Tháng hai trồng cà tháng ba trồng đỗ.

- Bao giờ đom đóm bay ra/Hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn.

3.Báo cáo sản phẩm

- GV yêu cầu HS trình bày vào tiết học sau

- HS về nhà sưu tầm

4.Đánh giá kết quả

-Giáo viên nhắc nhở, hướng dẫn các nguồn sưu tầm

  1. Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tuần 19

Bài 18 – Tiết 75: Tập làm văn

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. MỤC TIÊU

2. Kiến thức:

- Khái niệm văn bản nghị luận.

- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.

- Những đặc điển chung của văn bản nghị luận.

2. Năng lực:

Năng lực chung:Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.

Năng lực chuyên biệt:

Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.

3. Phẩm chất:

- Ý thức được ý nghĩa quan trọng của văn nghị luận để học tập nghiêm túc hơn.

THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch dạy học

- Học liệu: - Một số bài nghị luận mẫu, SGK, giáo án, bảng phụ...

Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi .

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU

- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.

- Phương thức thực hiện: Nghiên cứu tình huống

- Sản phẩm hoạt động: Trình bày được các lí do bạn Nam đi học muộn

- Phương án kiểm tra, đánh giá:

+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi

+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ

- Tiến trình hoạt động:

1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Nhiệm vụ: GV đưa tình huống Trong giờ sinh hoạt các bạn tranh cãi sôi nổi quanh việc có bầu Nam là học sinh ưu tú trong học kì I hay không. Vấn đề là có đôi lần Nam đã đi học muộn. Là bạn thân của Nam hiểu rõ lí do vì sao Nam đi muộn hãy chứng minh Giúp để Nam được bình chọn

- Phương án thực hiện:

+HS hoạt động cá nhân

+ Thời gian: 2 phút

- Dự kiến sản phẩm: Các cách xử lí tình huống của học sinh

2. Thực hiện nhiệm vụ:

-. Học sinh : Hoạt động cá nhân-> trình bày

-Giáo viên quan sát, động viên ghi nhận kết quả của học sinh

3. Báo cáo kết quả:

- GV gọi 1->2 học sinh trả lời.Các em khác bổ sung(nếu cần)

4. Nhận xét, đánh giá:

- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá:

=> Vào bài: Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình qua các thể loại kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Người ta thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận định. Đó là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với thể loại này.

Còn tiếp .......................

Trên đây, VnDoc đã gửi tới thầy cô Giáo án Ngữ văn 7 cả năm theo Công văn 5512. Hy vọng với tài liệu này, các thầy cô giáo sẽ dễ dàng hơn trong việc soạn giáo án và lên kế hoạch bài giảng để phù hợp với yêu cầu mới của Bộ GD&ĐT. Mời thầy cô tải về để xem bản đầy đủ trong file tải.

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
4
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 7

    Xem thêm