Giáo án Tiếng Việt 5 tuần 32: Ôn tập về dấu câu (Dấu hai chấm)

Giáo án Luyện từ và câu lớp 5

Giáo án Tiếng Việt 5 tuần 32: Ôn tập về dấu câu (Dấu hai chấm) giúp các em học sinh hiểu được tác dụng của dấu hai chấm là để dẫn lời nói trực tiếp; dẫn lời giải thích cho điều đã nêu trước đó. Biết sử dụng đúng dấu hai chấm. Mời các thầy cô tham khảo chi tiết.

Giáo án lớp 5 - Tiếng Việt Tuần 32

TIẾT 1: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU HAI CHẤM)

A. Mục đích yêu cầu

- Hiểu tác dụng của dấu hai chấm (BT1).

- Biết sử dụng dấu hai chấm (BT2,3).

- Giáo dục HS biết sử dụng dấu hai chấm đúng chỗ khi viết và trong giao tiếp.

B. Đồ dùng

- Bảng phụ

C. Hoạt động dạy học

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

I.n định tổ chức

II. Kiểm tra bài cũ

Đọc đoạn văn nói về hoạt động trong giờ ra chơi

- GV nhận xét, đánh giá

III. bài mới

1. Giới thiệu bài

2. Hướng dẫn HS làm bài tập

Bài 1

Nêu yêu cầu bài tập?

Dấu hai chấm dùng để làm gì?

Dấu hiệu nào giúp ta nhận ra dấu hai chấm để báo hiệu lời nói của nhân vật?

=> GV kết luận và treo bảng phụ nội dung cần ghi nhớ về dấu hai chấm

Gọi HS trả lời yêu cầu bài tập

Câu văn

a. Một chú công an vỗ vai em:

- Cháu quả là chàng gác rừng dũng cảm.

b. Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

- GV và lớp nhận xét, chốt lại ý kiến đúng

Bài 2

Đọc yêu cầu và nội dung bài tập

- GV tổ chức cho HS thảo luận và điền dấu hai chấm vào các khổ thơ các câu văn

Gọi các cặp trình bày và giải thích vì sao lại đặt dấu hai chấm vào vị trí đó trong câu

- GV và cả lớp nhận xét, đánh giá

Bài 3

Bài yêu cầu gì

Đọc mẩu chuyện vui “Chỉ vì quên một dấu câu”

Tin nhắn của ông khách

Người bán hàng hiểu lầm ý của khách nên ghi trên dải băng tang

Để người bán hàng khỏi hiểu lầm, ông khách cần thêm dấu gì vào tin nhắn của mình, dấu đó đặt sau chữ nào

IV. Củng cố

- GV nhận xét tiết học

V.Dặn dò

- Về nhà đọc thuộc tác dụng của dấu hai chấm

- Lớp hát. Điểm danh

- 2 HS

- HS nêu yêu cầu - làm miệng

- Báo hiệu bộ phận câu đúng trước nó là lời của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

- Khi báo hiệu lời nói của nhân vật dấu 2 chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng

- HS đọc

Tác dụng của dấu hai chấm

- Dấu hai chấm đặt ở cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật

- Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó.

- HS đọc yêu cầu và nội dung bài

- HS thảo luận nhóm đôi

a. Thằng giặc cuống cả chân

Nhăn nhó kêu rối rít:

- Đồng ý là tao chết

(Dấu hai chấm dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật)

b. Tôi đã ngửa cổ … cầu xin: “Bay đi, diều ơi! Bay đi!”

(Dấu hai chấm dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật)

c. Từ Đèo Ngang … thiên nhiên kì vĩ: phía Tây là dãy Trường Sơn trùng điệp, phía đông là ..

(Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó)

- HS nêu yêu cầu

- 2 HS đọc

- Xin ông làm ơn ghi thêm nếu còn chỗ linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.

- Kính viếng bác X: Nếu còn chỗ linh hồn Bác sẽ được lên thiên đàng

(hiểu là nếu còn chỗ viết trên băng tang)

- Cần ghi thêm dấu hai chấm vào câu sau: Xin ông làm ơn ghi thêm nếu còn chỗ: Linh hồn bác sẽ được lên thiên đàng.

Giáo án Tiếng Việt 5 phần Giáo án Luyện từ và câu tuần 32: Ôn tập về dấu câu (Dấu hai chấm) soạn theo chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và đảm bảo các yêu cầu của Bộ GD&ĐT đề ra giúp các thầy cô nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy, chuẩn bị tốt cho các bài dạy SGK Tiếng Việt 5 trên lớp.

Đánh giá bài viết
1 894
Sắp xếp theo

    Giáo án điện tử Tiếng việt 5

    Xem thêm