Giáo án Tiếng Việt 5 tuần 7: Chính tả - Nghe, viết: Dòng kinh quê hương
Giáo án Tiếng việt lớp 5
Giáo án Tiếng Việt lớp 5 tuần 7: Chính tả Nghe viết - Dòng kinh quê hương giúp các em nắm bắt được kiến thức về bài Dòng kinh quê hương. Đồng thời, nắm vững qui tắc và làm đúng các bài tập đánh dấu thanh ở tiếng chứa nguyên âm đôi iê, ia. Mời các thầy cô tham khảo giảng dạy.
Chính tả
Nghe - viết: Dòng kinh quê hương
Luyện tập đánh dấu thanh (ở các tiếng chứa iê / ia)
I. Mục tiêu
1. Nghe - viết chính xác, trình bày đúng một đoạn của bài Dòng kinh quê hương.
2. Nắm vững quy tắc và làm đúng các bài luyện tập đánh dấu thanh ở tiếng chứa nguyên âm đôi iê, ia.
II. Đồ dùng dạy - học
- Bảng lớp kẻ sẵn mô hình cấu tạo vần trong Bài tập 3.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy | Hoạt động học |
A. Kiểm tra bài cũ | |
- Đọc cho hai HS viết trên bảng lớp, cả lớp viết vào giấy nháp các tiếng: cửa, sửa, thừa, bữa, nướng, vướng, được, mượt,... - Yêu cầu HS nhận xét bài của bạn trên bảng và nêu quy tắc đánh dấu thanh của các tiếng đó. | - HS thực hiện theo yêu cầu của GV |
- GV nhận xét và cho điểm. | |
B. Dạy bài mới | |
1. Giới thiệu bài | |
- Giờ học Chính tả hôm nay, các em nghe, viết một đoạn trong bài Dòng kinh quê hương và làm các bài tập luyện đánh dấu thanh ở các tiếng chứa nguyên âm đôi ia, iê. | - HS lắng nghe. |
- GV ghi tên bài lên bảng. | - HS ghi tên bài vào vở. |
2. Hướng dẫn HS nghe - viết | |
a) Tìm hiểu nội dung đoạn văn | |
- GV yêu cầu HS mở SGK trang 65 theo dõi bài và gọi một HS đọc bài. | - Một HS đọc bài, cả lớp lắng nghe và theo dõi trong SGK. |
- GV giải thích các từ khó trong bài như kinh, bàng và hỏi HS: Đoạn văn nói về điều gì? | - Đoạn văn nói lên tình yêu và nỗi nhớ tha thiết của tác giả với dòng kinh quê hương. |
b) Hướng dẫn viết từ khó và trình bày chính tả | |
- Yêu cầu HS nêu các từ khó, danh từ riêng, dễ lẫn khi viết chính tả. | - HS nêu lên những danh từ riêng và những từ khó mà các em dễ viết sai do ảnh hưởng của phát âm địa phương. |
- GV đọc cho HS viết các từ vừa tìm được và cho HS nhận xét rút ra những lưu ý khi viết những từ này. | - Ba HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết vào vở nháp và nhận xét theo yêu cầu của GV. |
c) Viết chính tả | |
- GV nhắc tư thế ngồi viết chính tả và những lưu ý cách trình bày bài. | - HS lắng nghe. |
- GV đọc từng câu hoặc từng bộ phận ngắn trong câu một cách thong thả rõ ràng cho HS viết. Mỗi câu hoặc bộ phận câu đọc 2 lượt. | - HS lắng nghe và viết bài. |
d) Soát lỗi và chấm bài | |
- GV đọc cho HS soát lỗi và chấm bài. | - HS soát và tự chữa các lỗi sai. |
3. Hướng dẫn HS làm bài tập | |
Bài tập 2 | |
- Gọi một HS đọc to yêu cầu bài tập. | - Một HS đọc to yêu cầu bài tập, cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK. |
- Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời miệng vần cần điền. | - HS lần lượt trả lời cho đến khi có câu trả lời đúng: vần cần điền là vần iêu và các tiếng đó sẽ là nhiều, diều, chiều. |
- Đọc cho một HS viết trên bảng và HS dưới lớp viết các tiếng: nhiều, diều, chiều và nhận xét xem cách đánh dấu thanh trong các tiếng đó như thế nào? | - HS thực hiện theo yêu cầu của GV và nêu nhận xét: Các tiếng nhiều, diều, chiều là những tiếng có âm chính là nguyên âm đôi và đều có âm cuối vần nên khi đánh dấu thanh sẽ đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính - chữ cái ê. |
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn thơ đã hoàn chỉnh và hỏi: Nội dung đoạn thơ nói về điều gì? | - Một HS đọc thành tiếng trước lớp, . HS dưới lớp theo dõi và phát biểu: Nội dung đoạn thơ nói về vẻ đẹp hồn nhiên, vô tư của bọn trẻ chăn trâu. |
Bài tập 3 | |
- Gọi một HS đọc to yêu cầu bài tập. | - Một HS đọc to yêu cầu bài tập. |
- Yêu cầu HS tự làm bài tập. | - HS làm bài tập vào vở. |
- Gọi HS lần lượt nêu kết quả bài làm của mình. | - HS lần lượt đọc kết quả bài làm của mình, cả lớp theo dõi nhận xét. |
- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng câu các câu thành ngữ và nêu quy tắc đánh dấu thanh với các tiếng kiến, tía, mía. | - Một vài HS đọc thuộc lòng các câu thành ngữ và nêu: + Tiếng kiến phần vần có nguyên âm đôi iê và có âm cuối vần nên dấu thanh nằm trên chữ cái thứ hai của âm chính - chữ ê. + Tiếng tía, mía phần vần đều có nguyên âm đôi ia và không có âm cuối vần nên dấu thanh nằm trên cái thứ nhất của âm chính - chữ a. |
4. Củng cố, dặn dò | |
- Gọi HS nhắc lại quy tắc đánh dấu thanh trong các tiếng có âm chính là nguyên âm đôi. | - HS nêu quy tắc: + Trong tiếng, dấu thanh nằm ở bộ phận vần, trên hoặc dưới âm chính. + Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi, dấu thanh sẽ nằm trên hoặc dưới chữ cái đầu (nếu tiếng đó không có âm cuối), dấu thanh sẽ nằm trên hoặc dưới chữ cái thứ hai (nếu tiếng đó có âm cuối). |
- GV nhận xét giờ học và dặn HS ghi nhớ quy tắc đánh dấu thanh ở tiếng chứa nguyên âm đôi ia, iê. | - HS lắng nghe và về nhà thực hiện theo yêu cầu của GV. |