Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lạm phát ở Việt Nam

Chúng tôi xin giới thiệu bài Lạm phát ở Việt Nam được VnDoc sưu tầm và giới thiệu nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể học và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

1. Cách tính toán và công bố chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam

1.1. Chỉ số đo lường lạm phát ở Việt Nam

Như chúng ta đã biết, nước ta dùng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường lạm phát. Đây là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung của một số lượng cố định các loại hàng hóa dịch vụ (được gọi là “rổ” hàng hóa) đã được chọn đại diện cho tiêu dùng, phục vụ đời sống bình thường của người dân qua thời gian.

Chỉ số giá tiêu dùng được Tổng cục Thống kê tính và công bố lần đầu vào năm 1998 (trước đó là chỉ số giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ) với gốc so sánh được chọn là năm 1995.

Năm 2001, Tổng cục Thống kê cập nhật danh mục mặt hàng đại diện và quyền số chi tiêu dùng cuối cùng để tính Chỉ số giá tiêu dùng; năm gốc so sánh được chọn là năm 2000.

Năm 2006, Tổng cục Thống kê cập nhật danh mục mặt hàng đại diện và quyền số để tính Chỉ số giá tiêu dùng; năm gốc so sánh được chọn là năm 2005.

Tháng 10 năm 2009, Tổng cục Thống kê đã tiến hành cập nhật quyền số và danh mục mặt hàng đại diện, lấy năm 2009 làm năm gốc so sánh.

* Danh mục mặt hàng đại diện

  • Để xây dựng Danh mục mặt hàng đại diện dùng trong điều tra giá lần này, Tổng cục Thống kê đã tiến hành khảo sát thị trường tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở kết quả khảo sát, Tổng cục Thống kê đã loại một số loại hàng hóa không còn phổ biến tiêu dùng và bổ sung thêm những mặt hàng mới, nay đã trở nên phố biến tiêu dùng. Tổng số mặt hàng đại diện trong “rổ” hàng hóa thời kỳ 2009-2014 là 572 mặt hàng (tăng 78 mặt hàng so với số hàng hóa kỳ trước).
  • Giá vàng và dollar Mỹ trên thị trường tự do vẫn được thu thập để tính chỉ số giá vàng và chỉ số giá dollar Mỹ.

1.2. Quyền số

Quyền số dùng để tính CPI cho thời kỳ 2009-2014 được xây dựng từ kết quả của khảo sát mức sống hộ gia đình, và Điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê thực hiện trong năm 2008.

Căn cứ vào số liệu của các cuộc điều tra, Tổng cục Thống kê đã tổng hợp các loại quyền số để tính CPI ở cấp tỉnh, cấp vùng và toàn quốc, trong đó đối với nhóm hàng cấp I - Hàng ăn và dịch vụ ăn uống được tách chi tiết theo ba nhóm hàng cấp II (lương thực, thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình), tăng thêm một nhóm hàng cấp I so với quyền số các thời kỳ trước, do tách riêng nhóm hàng Giao thông và nhóm hàng Bưu chính viễn thông.

Các nhóm hàng và dịch vụQuyền số (%)
CTổng chi cho tiêu dùng cuối cùng100,00
01I. Hàng ăn và dịch vụ uống39,93
011Lương thực8,18
012Thực phẩm25,35
013Ăn uống ngoài gia đình7,04
02II. Đồ uống và thuốc lá4,03
03III. May mặc, mũ nón và giày dép7,28
04IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD10,01
05V. Thiết bị và đồ dùng gia đình8,56
06VI. Thuốc và dịch vụ y tế5,61
07VII. Giao thông8,87
08VIII. Bưu chính viễn thông2,73
09IX. Giáo dục5,72
10X. Văn hóa, giải trí và du lịch3,83
11XI. Hàng hóa và dịch vụ khác3,34

Phương pháp điều tra và tính chỉ số giá tiêu dùng (Nguồn: Nguyễn Hữu Tú - Vụ CSTT-NHNN)

CPI của nước ta đã và đang được tính cho cả nước, 8 vùng kinh tế và 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ở nước ta, quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng cố định trong năm năm và tính cho năm gốc so sánh (đồng nhất với năm cập nhật danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện).

Trong thời kỳ 2009-2014 năm gốc so sánh là năm 2009, do đó giá kỳ gốc theo danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện mới, quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng đều phải là số liệu của năm 2009.

Công thức tổng quát như sau (Công thức Laspeyres):

{I^{t \to 0}} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^tq_i^0} }}{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^0q_i^0} }} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}}} \right)\({I^{t \to 0}} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^tq_i^0} }}{{\sum\limits_{i = 1}^n {p_i^0q_i^0} }} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}}} \right)\) (1)

Trong đó:

{I^{t \to 0}}\({I^{t \to 0}}\): Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) kỳ báo cáo t so với kỳ gốc 0;

p_i^t\(p_i^t\): Giá mặt hàng i kỳ báo cáo t;

p_i^0\(p_i^0\): Là giá mặt hàng i kỳ gốc;

W_i^0\(W_i^0\): Quyền số cố định năm 2009.

Công thức (1) tính CPI dài hạn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc). Công thức này đã được áp dụng nhiều năm và có nhiều ưu điểm như cách tính dễ hiểu, ngắn gọn; nhưng cũng có một số nhược điểm khi giải quyết vấn đề chọn mặt hàng mới thay thế mặt hàng cũ không còn bán trên thị trường, hàng thời vụ hoặc hàng thay đổi chất lượng do mọi so sánh đều phải thông qua một kỳ gốc đã chọn (ví dụ kỳ gốc 2000, kỳ gốc 2005...).

Để khắc phục những nhược điểm trên, hiện nay, CPI nên được tính theo công thức Laspeyres chuyển đổi - hay phương pháp so sánh với kỳ gốc ngắn hạn. Công thức này hoàn toàn tương thích với công thức Laspeyres gốc. Dạng tổng quát như sau:

{I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^{t - 1}} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}} \right)\({I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^{t - 1}} *\left( {\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}} \right)\) (2)

Trong đó: {{\rm{W}}_i^{t - 1}}= {{\rm{W}}_i^{0}} *\left( {\frac{{p_i^{t-1}}}{{p_i^{0}}}} \right)\({{\rm{W}}_i^{t - 1}}= {{\rm{W}}_i^{0}} *\left( {\frac{{p_i^{t-1}}}{{p_i^{0}}}} \right)\)

Chú ý: Điểm mới trong công thức (2) là thay cho việc tính chỉ số cá thể mặt hàng kỳ báo cáo so trực tiếp với kỳ gốc, bằng việc tính chỉ số cá thể mặt hàng kỳ báo cáo so với kỳ trước, sau đó nhân với chỉ số cá thể mặt hàng đó kỳ trước so với năm gốc.

\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}} = \frac{{p_i^1}}{{p_i^0}}x\frac{{p_i^2}}{{p_i^1}}x....x\frac{{p_i^{t - 1}}}{{p_i^{t - 2}}}x\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}\(\frac{{p_i^t}}{{p_i^0}} = \frac{{p_i^1}}{{p_i^0}}x\frac{{p_i^2}}{{p_i^1}}x....x\frac{{p_i^{t - 1}}}{{p_i^{t - 2}}}x\frac{{p_i^t}}{{p_i^{t - 1}}}\)

Đẳng thức trên có thể viết như sau:

i_{pi}^{t \to 0} = i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,x\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\(i_{pi}^{t \to 0} = i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,x\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\)(3)

Trong đó:

i_{pi}^{t \to 0}\(i_{pi}^{t \to 0}\): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;

i_{pi}^{t - 1 \to 0}\(i_{pi}^{t - 1 \to 0}\): là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng trước tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;

i_{pi}^{t -t \to 1}\(i_{pi}^{t -t \to 1}\): là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với tháng trước;

Công thức (2) có thể viết như sau:

{I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} \,*\,\,i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,\,*\,\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\({I^{t \to 0}} = \sum\limits_{i = 1}^n {{\rm{W}}_i^0} \,*\,\,i_{pi}^{t - 1 \to 0}\,\,*\,\,\,i_{pi}^{t - t \to 1}\)(4)

Trong đó:

{I^{t \to 0}}\({I^{t \to 0}}\): Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo t so với kỳ gốc 0;

i_{pi}^{t - t \to 1}\(i_{pi}^{t - t \to 1}\): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng báo cáo so với tháng trước

i_{pi}^{t - 1 \to 0}\(i_{pi}^{t - 1 \to 0}\): Là chỉ số cá thể mặt hàng i tháng trước tháng báo cáo so với kỳ gốc 0;

{{{W}}_i^0}:\({{{W}}_i^0}:\) Quyền số cố định năm 2005.

Tính chỉ số giá các vùng kinh tế: Tính CPI khu vực nông thôn và thành thị của các vùng (8 vùng) từ báo cáo CPI khu vực nông thôn và thành thị của các tỉnh trong vùng, sau đó tính CPI vùng chung cho cả hai khu vực (8 vùng).

Tính chỉ số giá cả nước: Tính CPI khu vực nông thôn và thành thị cả nước, từ CPI khu vực nông thôn và thành thị của 8 vùng, sau đó tính chỉ số giá chung cả nước từ chỉ số giá của hai khu vực.

Công thức tổng quát như sau:

I_{{V_i}}^{t \to 0} = \frac{{\sum\limits_{k = 1}^m {I_k^{t \to 0}\,\,x\,\,{\rm{W}}_0^k} }}{{\sum\limits_{k = 1}^m {{\rm{W}}_0^k} }},i = 0,1,....,8\(I_{{V_i}}^{t \to 0} = \frac{{\sum\limits_{k = 1}^m {I_k^{t \to 0}\,\,x\,\,{\rm{W}}_0^k} }}{{\sum\limits_{k = 1}^m {{\rm{W}}_0^k} }},i = 0,1,....,8\)

Trong đó:

I_{{V_0}}^{t \to 0}\(I_{{V_0}}^{t \to 0}\): Là chỉ số giá cả nước kỳ báo cáo so với kỳ gốc;

I_{{V_i}}^{t \to 0}\(I_{{V_i}}^{t \to 0}\): Là chỉ số giá vùng i kỳ báo cáo so với kỳ gốc;

I_{{k}}^{t \to 0}\(I_{{k}}^{t \to 0}\): Là chỉ số kỳ báo cáo của tỉnh k so với kỳ gốc;

K: Là tỉnh tham gia tính chỉ số, m là số tỉnh tham gia tính chỉ số giá;

{{{W}}_0^k}\({{{W}}_0^k}\): Là quyền số cố định của tỉnh k.

Lưu ý: Cấp tỉnh, thành phố tính CPI từ giá bình quân hàng tháng. Cấp vùng và cả nước tính CPI từ chỉ số giá của các địa phương, không tính trực tiếp từ giá bình quân vùng hoặc cả nước.

1.3. Chọn và công bố chỉ tiêu lạm phát cho phù hợp và so sánh được với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác

Lạm phát và tăng trưởng GDP là hai chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế đất nước, được mọi cấp, mọi ngành quản lý cũng như toàn xã hội quan tâm. Tốc độ tăng trưởng GDP được xác định trên cơ sở lấy mức tăng trưởng trong năm nghiên cứu so với GDP của năm trước, và được tính theo giá so sánh. Còn lạm phát, như đã biết hàng tháng Tổng cục Thống kê vẫn thường xuyên tính toán và công bố CPI đồng thời theo bôn gốc so sánh khác nhau là:

  • CPI hàng tháng so với tháng trước;
  • CPI hàng tháng so với tháng 12 năm trước;
  • CPI hàng tháng so với cùng tháng (cùng kỳ) năm trước;
  • CPI so với năm gốc cố định (thay đổi 5 năm một lần và hiện tính theo năm gốc 2005).

Như vậy

Bốn chỉ tiêu CPI hàng tháng được tính theo bốn gốc so sánh khác nhau ở trên đều có ý nghĩa, và phản ánh riêng về sự biến động của giá cả thị trường theo các góc độ xem xét, đánh giá khác nhau, và phục vụ cho các mục đích, yêu cầu nghiên cứu, phân tích kinh tế, xã hội khác nhau của từng thời kỳ.

-----------------------

Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Lạm phát ở Việt Nam về đặc điểm chỉ số đo lường lạm phát ở Việt Nam, công bố chỉ tiêu lạm phát cho phù hợp và so sánh được với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác...

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Lạm phát ở Việt Nam. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm