Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều tuần 12 có đáp án

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 3: Tuần 12 được VnDoc sưu tầm, tổng hợp cho các thầy cô tham khảo hướng dẫn các em làm bài tập Tiếng Việt lớp 3, giúp các em học sinh rèn luyện, nâng cao kỹ năng học Tiếng Việt 3 với các phần đầy đủ như: chính tả lớp 3, luyện từ và câu lớp 3, tập làm văn lớp 3, giúp các em học tốt sau mỗi tuần học.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tuần 12

Phần I. Đọc hiểu

ÔNG TRẠNG GIỎI TÍNH TOÁN

Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có rất nhiều sáng kiến trong đời sống.

Có lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Ving, nhờ ông cân giúp một con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt con voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyển. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.

Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách. Sứ thần hết sức khâm phục tài trí của Trạng nguyên nước Việt.

Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Một quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sự dụng.

Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam

1. Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để biết một trang sách dày bao nhiêu? Chọn ý đúng:

A. Lấy thước đo độ dày của cuốn sách, rồi chia cho tổng số trang.

B. Lấy thước đo rất nhỏ để đo độ dày của một trang sách.

C. Cân cuốn sách, từ đó biết độ dày của sách và mỗi trang.

D. Quan sát cuốn sách và tự ước lượng độ dày của một trang sách.

2. Vì sao ông được mọi người nể phục?

A. Vì ông học rộng và có nhiều sáng kiến trong đời sống.

B. Vì ông rất giỏi võ.

C. VÌ ông hát hay.

D. Vì ông khéo tay.

3. Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để cân voi?

A. Cho dẫn voi lên nột bàn cân thât to để biết voi nặng bao nhiêu.

B. Cho bốn chân voi dẫm lên bôn bàn cân thật to, rồi cộng các số đo để biết voi nặng bao nhiêu.

C. Cho voi xuống thuyền, đánh dấu mực nước, rồi xếp đá cho thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, cân đá để biết voi nặng bao nhiêu.

D. Áng khoảng cân nặng của con voi.

4. Ông Lương Thế Vinh đã tìm ra những gì?

A. Nhiều quy tắc tính toán.

B. Nhiều bài thơ hay.

C. Nhiều giống lúa mới.

D. Nhiều loài cây trái mới.

Phần II. Luyện tập

5. Em hãy gạch chân dưới cặp từ trái nghĩa có trong đoạn thơ sau:

Nắng non mầm mục mất thôi

Vì thời lúa đó mà phơi cho giòn

Nắng già hạt gạo thêm ngon

Bưng lưng cơm trắng, nắng còn thơm tho.

6. Em hãy:

a) Tìm hai từ trái nghĩa với từ “lười biếng”.

b) Đặt câu với một từ vừa tìm được.

7. Em hãy viết lại cặp từ trái nghĩa có trong các câu sau:

a) Việc nhỏ nghĩa lớn.

b) Chết vinh còn hơn sống nhục.

c) Đoàn kết là sống chia rẽ là chết.

d) Chân cứng đá mềm.

Phần III. Viết

Viết đoạn văn về một đồ vật/con vật em cảm thấy gần gũi, thân thương.

Gợi ý:

- Đó là đồ vật gì (đồng phục, cặp sách, bàn học…)/ con vật (mèo, cún…). Em thường dùng/ chơi vào lúc nào?

- Đồ vật/ con vật ấy có đặc điểm gì? Nó có ích lợi gì đối với em? Vì sao em cảm thấy đồ vật/ con vật đó gần gũi, thân thương.

Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tuần 12

Phần I. Đọc hiểu

1. A. Lấy thước đo độ dày của cuốn sách, rồi chia cho tổng số trang.

2. A. Vì ông học rộng và có nhiều sáng kiến trong đời sống.

3. C. Cho voi xuống thuyền, đánh dấu mực nước, rồi xếp đá cho thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, cân đá để biết voi nặng bao nhiêu.

4. A. Nhiều quy tắc tính toán.

Phần II. Luyện tập

5.

Nắng non mầm mục mất thôi

Vì thời lúa đó mà phơi cho giòn

Nắng già hạt gạo thêm ngon

Bưng lưng cơm trắng, nắng còn thơm tho.

6.

a) Hai từ trái nghĩa với “lười biếng”: chăm chỉ, siêng năng.

b) Đặt câu: Bạn Lan học hành rất chăm chỉ.

7.

a) nhỏ - lớn

b) chết – sống; vinh – nhục

c) đoàn kết – chia rẽ; sống – chết

d) cứng – mềm

Phần III. Viết

Đoạn văn tham khảo

Mẫu 1:

Nhà em có chú mèo mướp Mi-nu. Chú có bộ lông trắng tinh và đôi mắt to tròn. Mi-nu ở nhà em đã được mấy tháng rồi. Mi-nu rất ngoan và bắt chuột rất giỏi. Em yêu quý Mi-nu như em nhỏ trong nhà. Em thường chơi với mi-nu những lúc rảnh rỗi. Mi-nu cũng rất quý em. Lúc em ngồi học, Mi-nu thường ngồi bên cạnh và dụi dụi cái mũi nhỏ vào chân em hoặc cuộn tròn trong lòng em như một quả bông ấm áp.

Mẫu 2:

Nhà em có nuôi một chú chó. Tên của chú là Nho. Thân hình chú rất to và khỏe. Lông chú màu vàng và rất mượt. Đuôi chú rất dài. Mỗi khi em đi học về, chú vẫy đuôi rối rít. Nhờ có chú chó giữ nhà mà cả nhà em ngủ ngon hơn. Em rất yêu quý chú!

Chia sẻ, đánh giá bài viết
11
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Toán Cánh Diều

    Xem thêm