Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 19 - Nghỉ dịch Corona (Ngày 01/4)
Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 19 - Nghỉ dịch Corona (Ngày 01/4) môn Toán, Tiếng việt chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố lại các kiến thức đã học trong thời gian nghỉ dịch bệnh. Mời các em tham khảo làm tại nhà.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 19
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau:Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Đề ôn tập ở nhà lớp 4 môn Toán
Câu 1: Trong các số sau, số chia hết cho cả 2 và 5 là:
A. 29 214
B. 35 305
C. 53 410
D. 60 958
Câu 2: Kết quả của phép nhân 263 x 203 là:
A. 53 839
B. 53 389
C. 53 839
D. 53 983
Câu 3: 10 dm2 2cm2 = ......cm2
A. 1002 cm2
B. 102 cm2
C. 120 cm2
D. 1200 cm2
Câu 4: 358 tạ + 482 tạ =……tấn ?
A. 83
B. 84
C. 73
D. 804
Câu 5: Giá trị của biểu thức 134 x 101 – 134 là:
A.134
B. 1340
C. 1304
D.13400
Câu 6: Hình bên có các cặp cạnh vuông góc là:
A. AB và AD; BD và BC.
B. BA và BC; DB và DC.
C. AB và AD; BD và BC; DA và DC.
D. AB và AD; BD và BC; DA và DC; BA và BC
Câu 7: Trung bình cộng của hai số là 18; hiệu của hai số là 6. Vậy hai số đó là:
A. 18 và 10
B. 21 và 18
C. 20 và 15
D. 21 và 15
Câu 8: Đội Một trồng được 45 cây, Đội Hai trồng được 49 cây. Đội Ba trồng được số cây bằng trung bình cộng số cây của Đội Một và Đội Hai đã trồng. Hỏi cả ba Đội trồng được bao nhiêu cây?
A. 145 cây
B. 141 cây
C. 131 cây
D. 114 cây
Câu 9: Một trường tiểu học có 672 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 92 em. Trường đó có số học sinh nữ, học sinh nam là:
A. 290 học sinh nam; 382 học sinh nữ
B. 209 học sinh nam; 328 học sinh nữ
C. 292 học sinh nam ; 380 học sinh nữ
D. 380 học sinh nam; 292 học sinh nữ
Câu 10: Ở một làng nọ có một gia đình có ba người con trai. Mỗi người con trai đều có một người chị gái và một người em gái. Các bạn thử đoán xem gia đình đó có mấy người con?
A. 5 người
B. 6 người
C. 7 người
D. 8 người
Đề ôn tập ở nhà lớp 4 môn Tiếng việt
CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.
Một tiếng hô: “Bắn”.
Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)
1. Luyện đọc: Em hãy đọc 3 lần bài “Câu chuyện về chị Võ Thị Sáu”.
2. Luyện viết: Em hãy viết lại bài “Câu chuyện về chị Võ Thị Sáu” vào vở đoạn : từ đầu đến “ở Côn Đảo”
3. Luyện đọc hiểu và Luyện từ và câu: Em hãy chọn đáp án đúng cho các câu sau:
Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi?
A. Mười lăm tuổi
B. Mười sáu tuổi
C. Mười hai tuổi
D. Mười tám tuổi
Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu?
A. Ở đảo Phú Quý
B. Ở đảo Trường Sa
C. Ở Côn Đảo
D. Ở Vũng Tàu
Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào?
A. Run sợ, hèn nhát
B. Bất khuất, kiên cường.
C. Vui vẻ cất cao giọng hát.
D. Buồn rầu, sợ hãi.
Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào?
A. Trong lúc chị đi theo anh trai
B. Trong lúc chị đi ra bãi biển
C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.
D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.
Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị Sáu là người như thế nào?
A. Yêu đất nước, gan dạ
B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù
C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù
D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù
Câu 6: Trong câu: “ Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” Bộ phận chủ ngữ là:
A. Vào năm mười hai tuổi
B. Sáu đã theo anh trai
C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng
D. Sáu
Câu 7: Trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.” Bộ phận trả lời câu hỏi ở đâu là:
A. Hồn nhiên
B. Trong ngục giam
C. Vui tươi, tin tưởng
D. Chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng
Câu 8: Tác dụng của dấu hai chấm trong câu: Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ” là:
A. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật.
B. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
C. Liệt kê sự vật, sự việc.
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Câu 9: Câu: “Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc” thuộc kiểu câu:
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
D. Cả 3 đáp án trên đều sai.
Câu 10: Dấu ngoặc kép trong câu: Một tiếng hô: “Bắn” có tác dụng:
A. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
C. Đánh dấu đoạn liệt kê.
D. Cả 3 đáp án trên đều sai.
4. Luyện Tập làm văn: Em hãy viết vào vở đoạn văn ngắn từ 10 đến 12 kể về một người anh hùng dân tộc mà em biết.
Đề thi, ôn tập giữa học kì 2 lớp 4
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 4
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Toán lớp 4
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 - Đề 1
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 - Đề 2
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 - Đề 3
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 - Đề 4
Phiếu ôn tập lớp 4 khác
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 1
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 2
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 3
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 4
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 5
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 6
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 7
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 8
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 9
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 10
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 11
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 12
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 13
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 14
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 15
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 16
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 17
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 4 số 18
Phiếu ôn tập ở nhà lớp 4 số 19 - Nghỉ dịch Corona giúp các em học sinh ôn tập, củng cố lại kiến thức trong thời gian nghỉ ở nhà dịch bệnh do virus Corona, tránh mất kiến thức khi học lại. Các dạng bài tập, phiếu bài tập, đề ôn tập thường xuyên được cập nhật mới nhất theo các môn trên VnDoc.com