Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 19
Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 19
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 19 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn. Các đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 19. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
1. Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 19
I – Bài tập về đọc hiểu
Thầy Thành lên lớp
Thầy giáo Nguyễn Tất Thành bận bộ đồ dài trắng cổ đứng, đi guốc mộc, ôm cặp da bò màu vàng cam, bước khoan thai vào lớp. Thầy cầm phần viết lên bảng tên bài học lịch sử: Hùng Vương dựng nước, thời Hồng Bàng.
Thầy giảng:
- Hồng Bàng là thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng. Công lớn nhất của các vua Hùng là dựng nước.
Một trò mạnh dạn hỏi thầy:
- Thưa thầy, con xin lỗi, sự tích Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ đẻ một bọc trăm trứng, nở ra trăm con, một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, chuyện hoang đường ấy có ý nghĩa gì ạ?
Thầy Thành bước xuống bục, đi qua đi lại trước lớp, mắt mơ màng, giọng tha thiết:
- Sự tích một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, nói lên người Việt mình đã trải qua bao mưa nắng, người đi phương này, kẻ đi nơi kia để khai phá, mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước. Nước Việt Nam ta được như ngày nay ta đừng quên công lao của bao đời đã đổ mồ hôi và máu …
Cả lớp không một em nào động đậy, lắng hồn đón nhận từng lời thầy như đêm dày được ánh sáng soi vào.
Trống trường ra chơi điểm từng tiếng. Bóng nắng theo chân học trò chạy nhảy tung tăng trên sân trường.
(Theo Sơn Tùng)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Thầy Thành nói cho học sinh biết thời kì Hồng Bàng là thời kì nào của nước ta?
a- Thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng
b- Thời kì kết thúc của mười tám đời vua Hùng
c- Thời kì giữa của mười tám đời vua Hùng
Câu 2. Theo thầy Thành, ý nghĩa của sự tích Lạc Long Quân – Âu Cơ là gì?
a- Con người Việt Nam trải bao mưa nắng, đi khắp nơi để khai sơn, lập địa, mở mang bờ cõi, xây dựng đất nước.
b- Dân tộc Việt Nam luôn ghi nhớ công lao của bao đời đã đổ mồ hôi xương máu để xây dựng đất nước
c- Cả hai ý trên
Câu 3. Hình ảnh nào cho thấy tác động của lời thầy Thành đến học sinh?
a- Cả lớp trầm trồ xuýt xoa rồi thi nhau đặt tiếp câu hỏi
b- Cả lớp không động đậy, lắng hồn đón nhận lời thầy như đêm dày được soi ánh sáng soi vào
c- Từng bước chân học sinh nhảy nhót tung tăng trên sân trường
Câu 4. Câu chuyện Thầy Thành lên lớp muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
a- Tự hào về lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam, có ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước.
b- Nguyễn Tất Thành là một thầy giáo giỏi, được học sinh yêu quý, kính trọng.
c- Mọi người dân Việt từ lâu đã có cùng một tổ tiên, nòi giống
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
Chiều ….au khu vườn nhỏ
Vòm lá rung tiếng đàn
Ca…ĩ là chim …ẻ
Khán giả là hoa vàng
Tất cả cùng hợp….ướng
Những lời ca reo vang.
(Theo Lê Minh Quốc)
b) iêc hoặc iêt
Hai thạch sùng gặp nhau
Lại chơi trò đuổi bắt
Miệng cứ kêu t…..t……
Là đếm nhịp hai ba.
Cả hai vui đi ngửa
Ngoe nguẩy bụng trần nhà
Điều này chưa ai b……
Gánh x…. đầy tài hoa.
(Theo Phùng Ngọc Hùng)
Câu 2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau:
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
b) Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu sau:
(1) Những em bé quần áo đủ màu sắc đang nô đùa trên sân trường.
(2) Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh cá bống.
Câu 3. a) Khoanh tròn từ có tiếng tài không cùng nghĩa với tiếng tài ở các từ còn lại trong mỗi dãy sau:
(1). Tài giỏi, tài ba, tài sản, tài đức, tài trí, tài nghệ, nhân tài, thiên tài, tài hoa, tài tử
(2). Tài chính, tài khoản, tài sản, tài hoa, gia tài, tài vụ, tiền tài, tài lộc
b) Chọn thành ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống trong câu:
(1) Không thể để những kẻ…… phạm tội tham nhũng mà sống ngang nhiên.
(2) Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước thương dân tha thiết, một nhà bác học uyên thâm, có…….
(3) Dập dìu…………………….
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
(Theo Nguyễn Du)
Câu 4. Viết đoạn văn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài văn tả một đồ chơi của em.
a) Đoạn mở bài:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
b) Đoạn kết bài:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
2. Đáp án Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 19
Phần I. Bài tập về đọc hiểu
1. a
2. c
3. b
(4). a
Phần II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1.
a)
Chiều sau khu vườn nhỏ
Vòm lá rung tiếng đàn
Ca sĩ là chim sẻ
Khán giả là hoa vàng
Tất cả cùng hợp xướng
Những lời ca reo vang
b)
Hai thạch sùng gặp nhau
Lại chơi trò đuổi bắt
Miệng cứ kêu tiếc tiếc
Là đếm nhịp hai ba.
Cả hai vui đi ngửa
Ngoe nguẩy bụng trần nhà
Điều này chưa ai biết
Gánh xiếc đầy tài hoa.
Câu 2. a) Các câu kể Ai làm gì?
Gạch dưới các câu:
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài.
Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
b) Gạch dưới chủ ngữ:
Những em bé quần áo đủ màu sắc đang nô đùa trên sân trường.
CN
Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh cá bống.
CN
Câu 3. a) (1) tài sản (2) tài hoa
b) (1) tài hèn đức mọn (2) tài cao đức trọng (3) tài tử giai nhân
Câu 4. Tham khảo: Tả chú gấu bông
a) Mở bài gián tiếp:
Mẫu 1
Trong cuộc đời mỗi chúng ta ai cũng sẽ có cho mình những thứ đồ chơi thật đẹp thật ý nghĩa, với riêng em chẳng có những món đồ chơi hàng hiệu mà đơn giản chỉ một bộ xếp hình đơn giản bằng nhựa, đó là bộ đồ chơi mà mẹ đã mua cho em trong dịp hè vừa rồi nhằm giúp em tăng khả năng sáng tạo trong lắp ráp mô hình.
Mẫu 2
Ông ngoại của em là một người thợ thủ công rất giỏi. Từ các thanh tre, ông tước mỏng rồi đan thành rổ, thành mẹt, thành giỏ rất xinh xắn. Lúc em về thăm ông, ông đã làm cho em một chiếc chong chóng tuyệt đẹp. Chiều nào, em cũng được ông chở sau chiếc xe đạp, để mang chong chóng đi hóng gió.
Mẫu 3:
Chiều hôm trước, chú Lâm có gọi điện về nhà, bảo sẽ về thăm nhà. Lúc về, chú có ghé qua nhà em chơi. Sau khi hỏi thăm tình hình học tập của em, chú đã lấy ra một hộp quà gói giấy bóng rất đẹp để tặng cho em. Khi mở ra, em đã hết sức bất ngờ và sung sướng. Bởi bên trong chính là chiếc ô tô điều khiển từ xa mà em ao ước bấy lâu nay.
b) Kết bài mở rộng:
Mẫu 1
Từ khi có bộ đồ xếp hình, tôi tự cảm thấy mình khéo tay hẳn lên và việc học toán cũng khá lên rõ rệt. Tôi rất yêu và thích bộ đồ xếp này. Mỗi khi hoàn thành xong một “tác phẩm” tôi đều được mọi người khen ngợi. Mặc dù bây giờ đã lớn nhưng tôi vẫn thích bộ đồ xếp này vì nó là món quà của ông bà nội tặng cho tôi, những người tôi yêu mến và kính trọng nhất.
Mẫu 2
Mỗi khi em buồn, chỉ cần nhìn thấy chú mỉm cười, em lại cảm thấy trong người vui vẻ trở lại vì khuôn mặt của chú lúc nào cũng tươi tỉnh, miệng của chú cười mỉm như an ủi em: “ Đừng buồn nữa chị ơi, chỉ cần mỉm cười lên là mọi chuyện sẽ tốt đẹp mà!”. Em rất yêu thương chú, coi chú như một người bạn tri ân, tri kỉ của em.
Mẫu 3:
Càng nhìn chiếc balo mới của mình, em lại càng vui vẻ. Chắc chắn em sẽ đựng được rất nhiều đồ trong đó. Các bạn ở lớp sẽ xuýt xoa khen ngợi vẻ đẹp đáng yêu của chiếc balo. Càng nghĩ, em càng mong nhanh đến buổi sáng ngày mai, để em được mang balo đến lớp khoe với các bạn của mình.
>> Chi tiết: Top các bài văn Tả đồ chơi mà em yêu thích Hay, ngắn gọn
Trên đây là Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 19 cho các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 1 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.