Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo (Học kì 2)

Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Bài tập cuối tuần
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Loại: Bộ tài liệu
Mức độ: Trung bình
Loại File: ZIP
Phân loại: Tài liệu Cao cấp

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo kì 2 là tài liệu ôn luyện bổ ích cho các em học sinh lớp 4 vào mỗi tuần. Bộ phiếu bài tập này bao gồm 17 phiếu bài tập kèm đáp án tương ứng với 17 tuần ở kì 2 giúp các em rèn luyện kỹ năng: Đọc hiểu văn bản, Luyện từ và câu, Viết. Mời các bạn tải về tham khảo.

Bài tập cuối tuần 19 lớp 4 môn Tiếng Việt

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

GIỌT SƯƠNG

Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt cả đêm. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Nó chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi soi mình vào đó bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững.

Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí.

“Tờ-rích, tờ-rích…” Một chị vành khuyên bỗng từ đâu bay vụt đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:

- Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây!”

Chị vành khuyên ngó nghiêng nhìn. Chị đã nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay.

Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu và cả giọt sương mai …

Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.

Theo TRẦN ĐỨC TIẾN

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Giọt sương được miêu tả như thế nào?

A. Giọt sương có hình tròn, nằm im trên lá.

B. Giọt sương là một giọt nước lấp lánh như hạt ngọc, nhỏ xíu, hiền lành, trong vắt, đến mức có thể soi mình vào đó.

C. Giọt sương giống như hạt đậu trên lá mồng tơi. Suýt bị mù vì nắng chiếu quáng mắt.

Câu 2: Khi soi mình vào giọt sương, ta nhìn thấy gì?

A. Ta thấy được hình ảnh của chim vành khuyên.

B. Ta thấy được hình ảnh của chính mình.

C. Ta thấy được vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh.

Câu 3. Vì sao giọt sương mừng rỡ suýt lăn xuống đất khi thấy chim vành khuyên?

A. Vì giọt sương biết cuộc sống của mình ngắn ngủi nhưng nhờ giúp ích cho vành khuyên, nó sinh ra không phải là vô ích.

B. Vì giọt sương rất thích nghe tiếng hót của chim vành khuyên.

C. Vì giọt sương quý chim vành khuyên nên chỉ muốn gặp vành khuyên trước khi bị tan biến.

Câu 4. Giọt sương biết được điều gì sắp đến với mình?

A. Khi mặt trời lên cao, nó sẽ dạo chơi cùng không khí.

B. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí.

C. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ được gặp chim vành khuyên để trò chuyện.

Câu 5. Khi nói : “Giọt sương nhỏ không mất đi mà nó vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.”tác giả muốn nói lên điều gì?

A. Giọt sương là bạn của chim vành khuyên.

B. Giọt sương chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành.

C. Những thân phập tuy nhỏ bé nhưng vẫn có ý nghĩa với đời.

Câu 6. a) Dòng nào đã có thể thành câu?

A. Nhìn mặt nước loang loáng

B. Con đê in một vệt ngang trời đó trông thật đẹp

C. Trên mặt nước loang loáng

D. Những cô bé ngày xưa nay đã trở thành

...

Bài tập cuối tuần 20 lớp 4 môn Tiếng Việt

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

HAI MẸ CON

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Theo em, chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ ?

A. Mẹ cho Phương ăn sáng.

B. Mẹ bảo Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

C. Mẹ và Phương bị kẹt xe.

Câu 2. Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ?

A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình vì vi phạm nội quy.

B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ vì vi phạm nội quy.

Câu 3. Vì sao Phương được tuyên dương trước toàn trường?

A. Phương đã biết cùng mẹ giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn.

B. Phương nghĩ sai về mẹ.

C. Phương đã tuân thủ đúng nội quy.

Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với nội dung bài đọc?

A. Đi một ngày đàng học một sàng khôn

B. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ

C. Thương người như thể thương thân

...

Bài tập cuối tuần 21 lớp 4 môn Tiếng Việt

Đọc thầm văn bản sau:

Điều mong ước kì diệu

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm mịt mùng lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:

- - Thế em muốn ước gì?

Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

- - Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.

Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

- - À, chị bảo điều này…

- - Gì ạ?

Không hiểu sao cô bé bỗng đâm ra lúng túng:

- - À…à… không có gì. Chị chỉ nghĩ… ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ…

(Theo Hồ Phước Quả)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo vang

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói về sao đổi ngôi

Câu 2. Cậu bé đã nói lên điều ước gì? Tại sao cậu lại ước như vậy?

A. Cậu ước được đi diễn trò để giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ.

B. Cậu ước giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật vì cậu rất thương bố con ông.

C. Cậu ước bố con ông lão trở nên giàu có vì cậu muốn mọi người đều giàu có.

Câu 3. Trước ý muốn của cậu em trai, cô chị đã có dự định gì?

A. Xin tiền của mẹ để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật của cậu em

Câu 4. Theo em, hai chị em trong câu chuyện trên có phẩm chất đáng quý gì?

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Tiết kiệm, biết dành dụm

C. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác

...

Trên đây là một phần tài liệu.

Mời các bạn TẢI VỀ (bên dưới) để lấy trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 kèm đáp án.

Xem thêm:

Chọn file muốn tải về:

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
Hỗ trợ Zalo