Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 3
Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 3
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 3 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án án chi tiết.
>> Bài trước: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 2
Đề bài Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 3
I- Bài tập về đọc hiểu
Một vị bác sĩ
Xưa có một vị bác sĩ danh tiếng, lòng nhân đạo vang dội khắp nơi. Một ngày nọ, người ta mời ông đến chữa bệnh miễn phí cho một người đàn ông nghèo, thất nghiệp. Ông không từ chối.
Sau khi khám mạch cho bệnh nhân, bác sĩ bảo với vợ người bệnh: “Thôi tôi hiểu bệnh của anh ấy rồi! Đây là thứ thuốc chị cần cho anh ấy dùng để mau khỏi ”. Nói xong, ông đưa cho chị ta một cái hộp to, nặng rồi ra về.
Các bạn có biết hộp đựng gì không? Thật bất ngờ, khi chị vợ mở hộp ra cho chồng uống thuốc, chị kinh ngạc thấy toàn tiền là tiền. Tiền nén, tiền vàng, nhiều vô kể so với kẻ nghèo khổ bần hàn như gia đình chị. Như một lẽ tự nhiên, anh chồng hết bệnh ngay sau khi có món tiền đó. Thật ra anh không có bệnh gì ngoài chứng buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp. Vị bác sĩ nhân ái kia đã thấu hiểu điều đó và cho một bài thuốc “trúng bệnh”. Đấy là hành động mà đôi vợ chồng kia không bao giờ quên trong suốt cuộc đời. Về sau, mọi người đều biết vị cứu tinh cao quý nọ chính là ngài Gâu-xmít- một con người cho đến nay vẫn được ca ngợi trong lịch sự y học.
(Theo Nguyễn Phúc)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao thứ thuốc mà bác sĩ cho người đàn ông nghèo lại khiến người vợ phải kinh ngạc?
a- Vì nó có quá nhiều vị thuốc rất quý
b- Vì đó không phải thuốc mà toàn là tiền
c- Vì đó là hộp chứa đầy vàng bạc quý giá
Câu 2. Sau khi nhận được “thuốc” của vị bác sĩ, bệnh tình của người đàn ông thế nào?
a- Vẫn không khỏi bệnh
b- Sức khỏe khá dần lên
c- Hết bệnh ngay
Câu 3. Nguyên nhân nào khiến người đàn ông nghèo mắc bệnh?
a- Buồn khổ vì không có tiền mua thuốc
b- Buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp
c- Chưa có bài thuốc nào chữa đúng bệnh
Câu 4. Lí do chủ yếu nào khiến vị bác sĩ xác định đúng “bệnh” và chữa khỏi “bệnh” cho người đàn ông?
a- Vì có trình độ giỏi và tay nghề cao
b- Vì luôn chữa miễn phí cho bệnh nhân
c- Vì biết cảm thông và có lòng nhân ái
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Tìm 2 từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào ô trống:
tranh |
chanh |
trải |
chải |
|
M: tranh giành …………. |
…………… …………… |
……………… ……………….. |
……………. ……………. |
trổ |
trỗ |
chẻ |
chẽ |
|
…………….. ……………. |
…………… …………… |
…………….. .……………. |
……………… ……………… |
Câu 2. Gạch chéo (/) để phân tách các từ trong hai câu thơ dưới đây và viết vào 2 nhóm:
Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
(Tố Hữu)
- Từ đơn:…………………………………………………
- Từ phức:…………………………………………………
Câu 3. Tìm từ khác nhau có tiếng nhân điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:
a) Bác Tâm đã mở rộng vòng tay…………. đón nhận những đứa trẻ gặp khó khăn.
b) Hội đã lập quỹ……….. để giúp đỡ những người không nơi nương tựa.
c) Ở xóm tôi ai cũng khen bà cụ Bính là một người…………………….
Câu 4. a) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp:
Bé cầm quả lê to và hỏi xem có phải lê không chia thành nhiều múi như cam là để dành riêng cho bé phải không. Quả lê nói là lê không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bé mà để bé biếu bà cả quả. Bé reo lên vui vẻ rồi đem biếu quả lê cho bà.
(Lời dẫn trực tiếp)
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
b) Dựa vào câu mở đoạn, viết tiếp 4-5 câu để hoàn chỉnh đoạn như thăm hỏi ông bà
Bà ơi, dạo này bà có khỏe không?................................................................
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Câu 5:
Giả sử bố (mẹ) em đi xa không có ở nhà, hãy viết thư cho bố (mẹ) để thăm hỏi và kể cho bố (mẹ) nghe tình hình ở nhà.
Đáp án Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 3
Phần I. Bài tập về đọc hiểu
1. b. Vì đó không phải thuốc mà toàn là tiền
2. c. Hết bệnh ngay
3. b. Buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp
(4). c. Vì biết cảm thông và có lòng nhân ái
Phần II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Gợi ý (ghi vào ô trống)
…/ quả chanh (hoặc: lanh chanh, chanh chua )
Trải rộng (trải qua, dàn trải…) / chải tóc (chải đầu, bàn chải….)
Trổ bông (trổ tài, chạm trổ…)/ lúa trỗ (trỗ đòng đòng…)
Chẻ lạt (chẻ tre, chẻ hoe…)/ chặt chẽ (chẽ cau, chẽ lúa….)
Tìm 2 từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào ô trống:
tranh |
chanh |
trải |
chải |
|
M: tranh giành …………. |
quả chanh, lanh chanh, chanh chua …………… |
trải qua dàn trải |
chải tóc chải đầu, bàn chải |
trổ |
trỗ |
chẻ |
chẽ |
|
trổ tài chạm trổ |
lúa trỗ trỗ đòng đòng |
chẻ lạt chẻ tre |
chặt chẽ chẽ cau, chẽ lúa |
Câu 2. Gạch chân như sau
Đẹp/vô cùng/Tổ quốc/ta/ơi!
Rừng/cọ/, đồi/ chè/, đồng/xanh /ngào ngạt.
- Từ đơn: đẹp, ta, ơi, Rừng, cọ, đồi, chè, đồng, xanh
- Từ phức: vô cùng, Tổ quốc, ngào ngạt
Câu 3.
a) nhân ái
b) nhân đạo
c) nhân đức
Câu 4. a) Gợi ý (lời dẫn trực tiếp)
Bé cầm quả lê to và hỏi:
- Lê ơi! Sao lê không chia thành nhiều múi như cam? Có phải lê muốn để dành riêng cho tôi không?
Quả lê đáp:
- Tôi không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bạn mà để bạn biếu bà cả quả đấy!
Bé reo lên vui vẻ:
- A, đúng rồi!
Rồi bé đem biếu quả lê cho bà.
b) Gơi ý :… Sáng sáng, bà vẫn tham gia câu lạc bộ thể thao của các cụ để rèn luyện sức khỏe chứ ạ? Dạo này thời tiết hơi se lạnh vào buổi sáng, bà nhớ mặc áo ấm để đi tập kẻo bị cảm lạnh. Cháu mong bà không bao giờ nhức đầu sổ mũi, bệnh đau lưng cũng đỡ hơn trước. Bố cháu bảo sẽ cho cháu về quê vào dịp nghỉ lễ sắp tới, mang thuốc về để bà bồi dưỡng thêm sức khỏe. Thế là cháu lại sắp được gặp bà rồi.
Câu 5:
Hướng dẫn giải:
Xác định một số nội dung chính của bức thư:
- Đề bài yêu cầu viết thư cho ai? -> Viết cho mẹ
- Đề bài xác định mục đích viết thư để làm gì? -> Hỏi thăm và kể cho mẹ nghe tình hình ở nhà
- Cần thăm hỏi bạn những gì? -> Sức khỏe, công việc của mẹ
- Cần kể cho bạn nghe những gì ? -> Việc nhà, việc của từng thành viên trong gia đình
- Nên chúc bạn, hứa hẹn những điều gì? -> chúc mẹ sớm hoàn thành công việc, mong mẹ mau về
Tham khảo:
Hải Dương, ngày 19 tháng 6 năm 2022
Mẹ thân yêu!
Mẹ ơi con nhớ mẹ nhiều lắm! Mẹ ở bên ấy có khỏe không ạ? Công việc của mẹ có thuận lợi không ạ? Chừng nào thì mẹ có thể về với chúng con? Ba bố con con vẫn mong mẹ về từng ngày. Hôm nay bố nói sẽ đi qua bưu điện nên con viết bức thư này cho mẹ rồi nhờ bố đi gửi cho con đấy mẹ ạ.
Ba bố con con ở nhà vẫn ổn, mẹ cứ yên tâm nhé. Nhà cửa không có lộn xộn như mẹ nghĩ đâu ạ. Hằng ngày bố vẫn đi làm đều đặn, chúng con vẫn đi học chuyên cần và trở về nhà vào buổi tối. Bố về còn đi chợ và nấu cơn cho chúng con ạ, tuy là bố nấu không ngon bằng mẹ nhưng tay nghề cũng được lắm mẹ ạ. Chị em con thay phiên nhau làm việc nhà phụ bố, tối đến vẫn nhớ phải đóng các cửa cẩn thận mới đi ngủ.
Hằng ngày mọi thứ vẫn diễn ra đều đặn như vậy nhưng mà mọi người đều nhớ mẹ lắm ạ. Ba bố con con vẫn nhắc tới mẹ thường xuyên. Em Bống bữa tối nào cũng hỏi bao giờ mẹ về. Mẹ ơi cả Micky dạo này cũng lười ăn hơn hẳn, tối đến em cún cứ tới nằm ở gầm bàn làm việc của mẹ kêu ư ư. Chắc là Micky cũng đang nhớ mẹ lắm đấy ạ.
Hôm nay bố đăng ký cho con tham gia lớp học bơi rồi mẹ ạ. Con gái mẹ sẽ cố gắng để sau mùa hè này sẽ có một thân hình cân đối và thật khỏe mạnh. Em Bống đi nhà trẻ còn được cô giáo tuyên dương đấy mẹ ạ, tuần nào em cũng nhận được phiếu bé ngoan, em Bống xếp vào hộp cẩn thận đợi mẹ về mới khoe đấy ạ. Bố dạo này vừa đi làm, vừa bận chăm chúng con và lo hết công việc nhà, hôm nay con nhìn thấy trên đầu bố có thêm vài sợi tóc bạc. Con thương bố và mẹ nhiều lắm ạ.
Thư đã dài, con dừng bút đây mẹ ạ. Mẹ ở bên đó giữ gìn sức khỏe và công tác tốt mẹ nhé.Ba bố con con ngày nào cũng mong mẹ về! Bố nói chờ mẹ về thì cả nhà mình sẽ đi du lịch mấy hôm mẹ ạ.
Con gái lớn của mẹ
Ngọc
Nguyễn Minh Ngọc
>> Bài tiếp theo: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 4
Chuyên mục Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 cả năm học cho từng tuần Có đáp án chi tiết cho các em ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học.
Trên đây là toàn bộ nội dung Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 Có hướng dẫn giải cho từng câu hỏi, củng cố kiến thức, các em học sinh ôn tập tại nhà. Các thầy cô giáo tải về hướng dẫn học sinh ôn tập mỗi phần giúp các em học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 3.
Ngoài ra, các em học sinh lớp 4 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 hay đề thi học kì 2 lớp 4 của các môn học Toán, Tiếng Việt, Tiếng anh, Khoa học, Sử, Địa,...mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt các môn hơn mà không cần sách giải.