Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo (Cả năm)
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 4 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo (Cả năm) là tài liệu ôn luyện bổ ích cho các em học sinh lớp 4 vào mỗi tuần. Bộ phiếu bài tập này bao gồm 35 phiếu bài tập kèm đáp án tương ứng với 35 tuần, giúp các em rèn luyện kỹ năng: Đọc hiểu văn bản, Luyện từ và câu, Viết. Mời các bạn tải về tham khảo để lấy toàn bộ cả năm học.
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt sách Chân trời (35 tuần)
Bài tập cuối tuần 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
VỀ QUÊ
|
Theo ông, cháu được về quê Đồng xanh tít tắp, mùa hè thênh thang Về quê được tắm giếng làng Bắc thang bẻ ổi chín vàng trên cây Trời cao lồng lộng gió mây Tre đu kẽo kẹt, nắng đầy sân phơi Chó mèo cứ quẩn chân người Vịt bầu từng nhóm thảnh thơi bơi thuyền
|
Vườn sau, gà bới giun lên Lũ con chiêm chiếp theo liền đằng sau Buổi trưa cháu mải đi câu Chiều về mấy đứa tranh nhau thả diều. Ở quê, ngày ngắn tí teo Kì nghỉ một tháng trôi vèo như không... (Vũ Xuân Quân) |
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Bạn nhỏ về quê cùng ai?
A. Ông
B. Bà
C. Bố mẹ
Câu 2. Những cảnh vật ở quê bạn nhỏ có hoạt động, đặc điểm gì?
Viết tiếp vào chỗ trống:

Câu 3. Về quê, bạn nhỏ được làm những gì? Tô màu vào cánh diều đặt trước ý đúng.
Tắm giếng làng Đi câu Cấy lúa Thả diều
Bắc thang bẻ ổi Đào giun Bơi sông Bắn bi
Câu 4. Em hiểu hai câu thơ cuối bài thơ có nghĩa là gì?
A. Nghỉ hè ở quê rất vui nên bạn nhỏ thấy thời gian trôi nhanh.
B. Ngày ở quê ngắn hơn ngày ở thành phố.
C. Kì nghỉ hè một tháng nên rất ngắn.
Câu 5. Viết 1-2 câu miêu tả cảnh vật (hoạt động) em thích nhất trong bài thơ.
Câu 6. Gạch chân dưới từ không phải là danh từ trong mỗi nhóm dưới đây:
a. chó mèo, vịt bầu, gà, giun, đi câu
b. mùa hè, gió mây, ngày, thả diều, nắng
c. tắm, ổi, cây, giếng làng, đồng
Câu 7. Xếp các từ in đậm trong đoạn thơ sau vào các nhóm:
Theo ông, cháu được về quê
Đồng xanh tít tắp, mùa hè thênh thang
Về quê được tắm giếng làng
Bắc thang bẻ ổi chín vàng trên cây
Trời cao lồng lộng gió mây
Tre đu kẽo kẹt, nắng đầy sân phơi
....
Bài tập cuối tuần 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đọc thầm văn bản sau:
CÁI Ổ GÀ
Chiều nay, Dũng đứng trước cửa chờ bố về, nhìn xe cộ và mọi người qua đường. Một bác chở bó củi sau xe đạp, định tránh ổ gà thì gặp chiếc xe khác ở phía trước xô tới. Bác luống cuống lao xe xuống ổ gà. Bó củi bị xóc mạnh, đứt dây, rơi vung vãi. Bác vội xuống xe, lúng túng nhặt từng que củi. Bọn trẻ con cứ đứng nhìn và cười.
Lát sau, một chiếc xe khác đèo em bé lại gặp phải ổ gà. Xe xóc mạnh, bà mẹ loạng choạng tay lái làm em bé suýt ngã.
Bố về. Dũng kể cho bố nghe hết chuyện này đến chuyện khác, cuối cùng là chuyện cái ổ gà. Chưa kể hết, bố đã hỏi ngay:
- Thế con cứ đứng xem à? Sao con không lấp nó đi?
Dũng đớ người, có thế mà cũng không nghĩ ra. Dũng ấp úng:
- Con quên mất!
Dũng vội đi lấy cái xô và cái xẻng nhỏ. Hai bố con ra đến đường thì cái ổ gà tai ác đã được lấp phẳng. Chắc một bạn nào đó đã kể cho bố bạn ấy nghe trước Dũng. Dũng thấy tiếc quá.
(Theo Hoàng Anh Đường)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Bác chở củi và chiếc xe đèo em bé đều suýt ngã vì lí do gì?
A. Vì xe bị hỏng giữa đường.
B. Vì xe chở nặng, khó điều khiển.
C. Vì xe gặp phải ổ gà trên đường.
Câu 2. Sau khi Dũng kể với bố về chuyện cái ổ gà, bố và Dũng đã làm gì?
A. Lấy cái xô và cái xẻng nhỏ để đi lấp ổ gà.
B. Ra ngoài đường xem có ai lấp ổ gà chưa.
C. Nhờ người khác đến lấp ổ gà.
Câu 3. Vì sao Dũng thấy tiếc quá?
A. Vì Dũng không tìm thấy xô và xẻng.
B. Vì bố không cho Dũng lấp cái ổ gà.
C. Vì có ai đó đã lấp cái ổ gà trước bố và Dũng.
...
Bài tập cuối tuần 3 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đọc thầm văn bản sau:
BÓP NÁT QUẢ CAM
Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Thấy sứ giặc ngang ngược, Trần Quốc Toản vô cùng căm giận.
Biết vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp nhà vua xin đánh giặc. Đợi mãi không gặp được vua, cậu liều chết xô mấy người lính gác, xăm xăm xuống bến.
Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống tâu:
- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam.
Quốc Toản ấm ức bước lên bờ: "Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước". Nghĩ đến quân giặc ngang ngược, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt.
Khi trở ra, Quốc Toản xoè tay cho mọi người xem cam quý. Nhưng quả cam đã nát từ bao giờ.
(Theo Nguyễn Huy Tưởng)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trần Quốc Toản quyết gặp vua để làm gì?
A. Xin vua quả cam
B. Xin đánh giặc
C. Xin sang nước Nguyên
Câu 2. Đợi mãi không gặp được vua, Quốc Toản đã làm gì?
A. Liều chết xô mấy người lính gác, xăm xăm xuống bến.
B. Tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
C. Hai bàn tay bóp chặt quả cam.
Câu 3. Vì sao khi được vua khen và ban cho quả cam, Quốc Toản vẫn ấm ức?
A. Vì Trần Quốc Toản muốn được đi đánh giặc ngay nhưng vua không cho.
B. Vì Trần Quốc Toản tâu vua cách đánh giặc nhưng không được đồng ý.
C. Vì Trần Quốc Toản nghĩ vua coi mình như trẻ con, không cho dự bàn việc nước.
Câu 4. Qua câu chuyện trên, em thấy Quốc Toản là một người như thế nào?
....
Bài tập cuối tuần 4 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đọc thầm văn bản sau:
CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy loài mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo :
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ về ở theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Xưa kia, loài kiến thường sống như thế nào?
A. Sống thành đàn.
B. Sống thành nhóm nhỏ.
C. Sống riêng lẻ.
Câu 2. Vì sao loài kiến chết dần chết mòn?
A. Vì kiến bé nhỏ lại sống lẻ một mình.
B. Vì kiến không biết tìm thức ăn.
C. Vì kiến không có nơi để ở.
...
Bài tập cuối tuần 19 lớp 4 môn Tiếng Việt
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
GIỌT SƯƠNG
Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt cả đêm. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Nó chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi soi mình vào đó bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững.
Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí.
“Tờ-rích, tờ-rích…” Một chị vành khuyên bỗng từ đâu bay vụt đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:
- Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây!”
Chị vành khuyên ngó nghiêng nhìn. Chị đã nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay.
Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu và cả giọt sương mai …
Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.
Theo TRẦN ĐỨC TIẾN
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Giọt sương được miêu tả như thế nào?
A. Giọt sương có hình tròn, nằm im trên lá.
B. Giọt sương là một giọt nước lấp lánh như hạt ngọc, nhỏ xíu, hiền lành, trong vắt, đến mức có thể soi mình vào đó.
C. Giọt sương giống như hạt đậu trên lá mồng tơi. Suýt bị mù vì nắng chiếu quáng mắt.
Câu 2: Khi soi mình vào giọt sương, ta nhìn thấy gì?
A. Ta thấy được hình ảnh của chim vành khuyên.
B. Ta thấy được hình ảnh của chính mình.
C. Ta thấy được vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh.
Câu 3. Vì sao giọt sương mừng rỡ suýt lăn xuống đất khi thấy chim vành khuyên?
A. Vì giọt sương biết cuộc sống của mình ngắn ngủi nhưng nhờ giúp ích cho vành khuyên, nó sinh ra không phải là vô ích.
B. Vì giọt sương rất thích nghe tiếng hót của chim vành khuyên.
C. Vì giọt sương quý chim vành khuyên nên chỉ muốn gặp vành khuyên trước khi bị tan biến.
Câu 4. Giọt sương biết được điều gì sắp đến với mình?
A. Khi mặt trời lên cao, nó sẽ dạo chơi cùng không khí.
B. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí.
C. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ được gặp chim vành khuyên để trò chuyện.
Câu 5. Khi nói : “Giọt sương nhỏ không mất đi mà nó vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.”tác giả muốn nói lên điều gì?
A. Giọt sương là bạn của chim vành khuyên.
B. Giọt sương chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành.
C. Những thân phập tuy nhỏ bé nhưng vẫn có ý nghĩa với đời.
Câu 6. a) Dòng nào đã có thể thành câu?
A. Nhìn mặt nước loang loáng
B. Con đê in một vệt ngang trời đó trông thật đẹp
C. Trên mặt nước loang loáng
D. Những cô bé ngày xưa nay đã trở thành
...
Bài tập cuối tuần 20 lớp 4 môn Tiếng Việt
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
HAI MẸ CON
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”
Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo: Nguyễn Thị Hoan)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Theo em, chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ ?
A. Mẹ cho Phương ăn sáng.
B. Mẹ bảo Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.
C. Mẹ và Phương bị kẹt xe.
Câu 2. Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ?
A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình vì vi phạm nội quy.
B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.
C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ vì vi phạm nội quy.
Câu 3. Vì sao Phương được tuyên dương trước toàn trường?
A. Phương đã biết cùng mẹ giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn.
B. Phương nghĩ sai về mẹ.
C. Phương đã tuân thủ đúng nội quy.
Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với nội dung bài đọc?
A. Đi một ngày đàng học một sàng khôn
B. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
C. Thương người như thể thương thân
...
Bài tập cuối tuần 21 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đọc thầm văn bản sau:
Điều mong ước kì diệu
Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm mịt mùng lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:
- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!
Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:
- - Thế em muốn ước gì?
Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:
- - Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.
Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:
- - À, chị bảo điều này…
- - Gì ạ?
Không hiểu sao cô bé bỗng đâm ra lúng túng:
- - À…à… không có gì. Chị chỉ nghĩ… ông cụ chắc cần tiền lắm!
Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ…
(Theo Hồ Phước Quả)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?
A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi
B. Ngồi hóng mát và thích thú reo vang
C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói về sao đổi ngôi
Câu 2. Cậu bé đã nói lên điều ước gì? Tại sao cậu lại ước như vậy?
A. Cậu ước được đi diễn trò để giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ.
B. Cậu ước giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật vì cậu rất thương bố con ông.
C. Cậu ước bố con ông lão trở nên giàu có vì cậu muốn mọi người đều giàu có.
Câu 3. Trước ý muốn của cậu em trai, cô chị đã có dự định gì?
A. Xin tiền của mẹ để giúp ông lão
B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn
C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật của cậu em
Câu 4. Theo em, hai chị em trong câu chuyện trên có phẩm chất đáng quý gì?
A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu
B. Tiết kiệm, biết dành dụm
C. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác
...
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn TẢI VỀ (bên dưới) để lấy trọn bộ cả năm (35 tuần) đầy đủ kèm đáp án.
Xem thêm:
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo - Cả năm (nâng cao)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo - Học kì 1 (Nâng cao)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo - Học kì 2 (nâng cao)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Cả năm (Cơ bản)