Soạn bài Thời thơ ấu của Hon-đa ngắn gọn
Soạn Văn 6 bài Thời thơ ấu của Hon-đa
Soạn bài Thời thơ ấu của Hon-đa ngắn gọn hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK Ngữ văn 6 Cánh diều một cách ngắn gọn, giúp các em dễ dàng ghi nhớ bài học, từ đó có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi đến lớp. Sau đây mời các em tham khảo chi tiết.
1. Nội dung chính
- Tác phẩm kể lại một cách chân thực và đầy đủ về tuổi thơ của Hon-đa, giúp người đọc hiểu được hoàn cảnh gia đình, niềm yêu thích và sự quan tâm đặc biệt của ông đối với động cơ, máy móc cũng như những nghị lực phi thường, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để có điều kiện được tiếp xúc và chạm tay tới giấc mơ của mình
- Hình ảnh của Hon-đa lúc nhỏ đã truyền động lực tới những ai còn chần chừ, ngại khó và chưa dám quyết đoán để chạm tới ước mơ
2. Chuẩn bị
Câu hỏi (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Đoạn hồi kí tái hiện kể về những kỉ niệm thời thơ ấu của tác giả Hon-đa do chính ông là người kể chuyện.
- Tính xác thực thể hiện thông qua:
+ Ngôi kể thứ nhất: thể hiện cái nhìn, bộc lộ rõ những suy nghĩ tình cảm của chính tác giả.
+ Thời gian, địa điểm rõ ràng: Tôi sinh năm 1906 tại làng Ko-mi-rô (Komyo), quận I-qua-ta (Iwata) nay là thành Ten-ri-u (Tenryu), thuộc thành phố Ha-ma-mát-su (Hamamatsu), tỉnh Si-dư-ô-ca (Shizuoka).
+ Tác giả bộc lộ những cảm xúc chân thực thông qua việc kể lại những kỉ niệm.
- Đọc hiểu
- Trong khi đọc
Câu 1 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Các thông tin ở phần 1 thể hiện đặc điểm của hồi kí:
- Ghi những sự việc thuộc quá khứ, qua sự nhớ lại, tôn trọng tính chân thực của câu chuyện;
- Sự việc, số liệu, thời gian phải chính xác.
Câu 2 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Ý nghĩa của việc nhớ lại sở thích với máy móc của nhân vật “tôi” => làm tiền đề cho thành công sau này của Hon-đa trong lĩnh vực máy móc.
Câu 3 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Cậu bé học kém môn thực vật và sinh vật - thích thú với pin, cân, ống nghiệm và máy móc.
Câu 4 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Tranh minh họa cho sở thích, sự tò mò thích thú của cậu bé với pin, ống nhiệm và máy móc.
Câu 5 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Những từ mượn có trong phần 3 là: tivi, pin, tuốc nơ vít, ô tô.
Câu 6 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Nói lên sự tò mò, thích thú, muốn khám phá những điều mới lạ của cậu bé.
Câu 7 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Để được xem máy bay biểu diễn:
+ Tự lén lấy 2 xu làm tiền lộ phí, trốn học, đạp xe đạp không ngừng nghỉ tới Ha-ma-mat-su.
+ Đến nơi do không đủ tiền, cậu leo lên cây thông để có thể nhìn thấy tận mắt
Câu 8 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Nhân vật "tôi" đã chọn bắt chước những trang bị của phi công: mũ, kính mắt phi công.
- Sau khi đọc
Câu 1 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Những chi tiết chứng tỏ nhân vật “tôi” thời thơ ấu đã rất yêu thích máy móc:
- Tự nhận ra được sở thích của bản thân khi đến thăm tiệm xay lúa
- Thích thú ngắm nhìn các loại máy móc ở cửa tiệm xay lúa và tiệm xẻ gỗ
- Chỉ cần nhìn máy móc chuyển động tôi cũng thấy sung sướng
- Thích thú với pin, ống nghiệm. Cảm phục những chú thợ điện với máy móc, kìm, tuốc nơ vít, dây cáp.
- Tò mò, chạy đuổi theo chiếc ô tô cả đoạn dài chỉ để gí mũi xuống mặt đất tò mò về dầu.
- Trốn học, một mình lẻn đi xem máy bay, về nhà bắt chước theo chú phi công.
Câu 2 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Trong nhiều sự việc được nhân vật “tôi” kể lại, em có ấn tượng nhất với sự việc cậu bé phấn khích khi nhìn thấy ô tô và dí mũi xuống đất ngửi rồi lấy tay quét mùi dầu và hít cho đầy lồng ngực.
Câu 3 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Đặc điểm của thể kí được thể hiện trong bài:
- Sự chân thực của câu chuyện về thông tin, số liệu, chi tiết về nhân vật;