Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ngắn nhất - Chân trời sáng tạo
Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài siêu ngắn
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ngắn nhất để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo các trang 112 ... 119.
1. Trước khi đọc
Câu hỏi trang 112 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Tôi luôn ước mơ mình sẽ trở thành một nhà báo.
- Để thực hiện được ước mơ này, tôi nghĩ mình sẽ phải học tập thật tốt, đọc nhiều sách, viết nhiều để rèn kĩ năng viết lách, tích cực trải nghiệm thực tế,…
2. Đọc văn bản
1. Theo dõi: Lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm cho thấy họ có quan điểm như thế nào về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân?
- Ngạc nhiên và ấm ức với hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân.
2. Suy luận: Vì sao Đan Thiềm luôn tỏ ra lo lắng còn Vũ Như Tô lại không?
- Vì Đan Thiềm thấy được sự phẫn nộ và sự oán giận của nhân dân, hiểu được tình thế hiện tại, còn Vũ Như Tô lại nghĩ rằng mình vô tội, bản thân làm điều quang minh chính đại và làm vì lợi ích chung.
3. Dự đoán: Từ lời của Nguyễn Vũ, bạn dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích?
- Duy Sản là kẻ tiểu nhân, có thể trả thù, giết hoàng thượng.
4. Theo dõi: Chú ý giọng điệu các lời thoại của Đan Thiềm trong đoạn này.
- Đan Thiềm không tiếc lời bênh vực, van xin phe khởi loạn tha cho ông Cả, đoạn thoại thiết tha, cảm động.
5. Suy luận: So sánh biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.
- Vũ Như Tô: cảm thấy buồn bã, tuyệt vọng trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.
- Quân sĩ thì vui vẻ, hò reo “Cửu Trùng Đài đã cháy”.
3. Sau khi đọc
Câu 1 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Cửu Trùng Đài càng xây cao, càng tốn kém tiền của và càng thêm nhiều tai nạn. Mâu thuẫn giữa thợ xây đài và nhân dân với hôn quân Lê Tương Dực và với kiến trúc sư Vũ Như Tô càng sâu sắc. Lợi dụng tình hình đó, phe phản nghịch trong triều do Trịnh Duy Sản cầm đầu dấy binh khởi loạn.
- Biết có biến, Đan Thiềm tìm gặp Vũ Như Tô, nhiều lần khuyên ông chạy trốn, nhưng Vũ Như Tô không nghe. (Lớp I, II, III)
- Sau khi giết vua, phe khởi loạn lập triều đình mới, thợ xây đài và đám đông dân chúng hùa theo phe khởi loạn chống lại Vũ Như Tô. (Lớp IV)
- Những ai thân cận với vua Lê Tương Dực đều bị truy đuổi, bắt bớ, chém giết. Đan Thiềm hiểu rằng Vũ Như Tô đã hết cơ hội bỏ trốn. (Lớp V, VI)
- Quân khỏi loạn kéo đến. Vũ Như Tô, Đan Thiềm bị kết tội, bị sỉ nhục và bắt trói. Đan Thiềm bị giải đi, nàng vĩnh biệt Vũ Như Tô trong đau đớn, tuyệt vọng. (Lớp VII)
- Vũ Như Tô một mực không tin mình có tội, vẫn nuôi hi vọng rằng: An Hòa Hầu, một trong những kẻ cầm đầu phe khởi loạn sẽ giúp ông tiếp tục xây xong Cửu Trung Đài. (Lớp VIII)
- Nhưng Cửu Trùng Đài (sắp hoàn thành) đã bị chính An Hòa Hầu đốt thành tro bụi. Vũ Như Tô hiểu rằng mọi cơ hội đã chấm hết, mộng lớn tan tành. Ông chấp nhận bị giải ra pháp trường, đón nhận cái chết (Lớp IX).
Câu 2 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Xung đột giữa các bên:
+ Giữa triều đình Lê Tương Dực với phe khởi loạn.
+ Giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa, giữa dân chúng – thợ xây đài với Vũ Như Tô.
+ Giữa thực tế đời sống và lí tưởng sáng tạo nghệ thuật của Vũ Như Tô.
+ Trong quan niệm về cách ứng xử giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô.
- Nhận xét chung:
+ Hồi V là cao trào hội tụ đủ xung đột giữa các phe, tập trung thành xung đột giữa 2 phe: triều đình và khởi loạn; giữa 2 quan niệm: cách ứng xử của Đan Thiềm và của Vũ Như Tô.
+ Xung đột giữa cái cao cả và thấp kém, thấp kém với thấp kém, cao cả và cao cả được thể hiện lồng ghép.
Câu 3 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Cửu Trùng Đài là công trình kiến trúc kì vĩ, siêu đẳng. Để hoàn thành phải có kiến trúc sư kì tài, thợ giỏi, tốn nhiều tiền bạc, nhân công, vật lực,…
- Nhìn từ quan hệ giữa dân chúng (thợ xây đài) với hôn quân bạo chúa hay Vũ Như Tô thì Cửu Trùng Đài chính là nguyên nhân khiến họ nổi dậy, nguyên nhân trực tiếp của xung đột.
- Nhìn từ quan hệ giữa triều đình và phe nổi loạn thì Cửu Trùng Đài là bằng chứng để kết tội triều đình, là cái cớ để họ gây bạo loạn.
=> Như vậy việc xây dựng công trình này là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cục bi thảm ở cuối Hồi V.
Câu 4 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Văn bản cũng có 1 vài lời độc thoại nhưng chủ yếu là đối thoại thể hiện sinh động tình huống xung đột, hành động, tính cách của nhân vật và không khí, nhịp điệu của cuộc sống trong cơn bạo loạn.
Câu 5 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Tương đồng:
+ Yêu cái đẹp, hiểu rõ giá trị của Cửu Trùng Đài, xem nhau là tri kỉ.
+ Cả hai đều ngạc nhiên trước thái độ, hành động của dân.
- Khác biệt:
+ Đan Thiềm: hiểu được tình thế hiện tại, lo lắng, giục Vũ Như Tô bỏ chạy để bảo toàn tính mạng, sẵn sàng hy sinh tính mạng để bảo vệ người tài.
+ Vũ Như Tô: bình tĩnh, tin vào bản thân “quang minh chính đại”, hy vọng sẽ thuyết phục được bọn phản loạn.
- Vũ Như Tô mang đặc điểm của nhân vật chính của bi kịch.
+ Có khát vọng, yêu cái đẹp, muốn xây dựng Cửu Trùng Đài để làm nên một vẻ đẹp cao quý cho dân tộc.
+ Có quyết định sai lầm khi đồng ý xây dựng Cửu Trùng Đài khiến nhân dân rơi vào cực khổ, lầm than.
=> Vũ Như Tô phải trả giá đắt bằng chính mạng sống của mình.
Câu 6 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Bị dân chúng – thợ xây đài hiểu lầm, oán thán: mất lòng dân.
- Bị phe phản nghịch và người đời kết tội oan, là “gian phu dâm phụ”, là tội đồ làm hao hụt công khổ, để dân gian lầm than”: mất danh dự.
- Mất Đan Thiêm: mất người tri kỉ.
- Cửu Trùng Đài bị đốt thành tro bụi: mộng lớn tiêu tan
- Bị giải ra pháp trường: mất mạng sống.
=> Ông rơi vào tình cảnh bi đát tột cùng, mất tất cả => kết thúc quen thuộc ở thể loại bi kịch.
Câu 7 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Bi kịch Vũ Như Tô có nhiều chủ đề.
+ Chủ đề 1: Phản ánh mâu thuẫn giữa triều đình với phe khởi loạn; giữa nhân dân với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực.
+ Chủ đề 2: Thể hiện tình cảnh ngang trái và số phận bi thương của người nghệ sĩ giàu tài năng, khát vọng nhưng bị dân chúng, người đời hiểu lầm và oán giận.
+ Chủ đề 3: Ngợi ca những tâm hồn tri kỉ.
Câu 8 trang 119 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
- Tư tưởng:
+ Phê phán các phe cánh trong triều đình phong kiến vì lối sống xa hoa hay tham vọng quyền lực gây nên cảnh loạn lạc, lôi kéo dân chúng vào vòng bạo lực can qua.
+ Phê phán những người nghệ sĩ chỉ vì muốn thi thố tài năng nghệ thuật, thực hiện mộng lớn của bản thân mà đối lập với nhân dân, bị nhân dân xem là kẻ thù.
+ Bày tỏ niềm thông cảm, ái ngại với bi kịch của người nghệ sĩ và niềm tiếc nuối mộng lớn không thành của những người nghệ sĩ kì tài như Vũ Như Tô.
- Thông điệp:
+ Niềm băn khoăn về phẩm chất của người nghệ sĩ.
+ Niềm băn khoăn về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và nghệ sĩ, giữa cái đẹp xa xỉ, cao sang và cái có ích, thiết thực,…
- Tư tưởng và thông điệp này vẫn còn có ý nghĩa đối với đời sống đương đại.