Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn văn 6 Sơn Tinh, Thủy Tinh VNEN

Soạn văn 6 Sơn Tinh, Thủy Tinh VNEN bao gồm lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Ngữ Văn lớp 6 tập 1 trang 16 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung Ngữ Văn 6. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 6. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

A. Hoạt động khởi động bài 3 Ngữ Văn 6 VNEN

a. Ở Tiểu học, các em đã được học truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh. Hãy nhớ lại các tên nhân vật chính trong câu chuyện.

b. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh phản ánh hiện tượng nào của tự nhiên? Hãy nói về ước mơ của nhân dân lao động thời xưa (tác giả dân gian) thể hiện trong truyện.

Đáp án

a. Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh.

b. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh phản ánh hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng năm

Ước mơ của nhân dân lao động thời xưa(tác giả dân gian) thể hiện trong truyện là chế ngự được thiên tai bảo vệ mùa màng và đời sống.

B. Hoạt động hình thành kiến thức bài 3 Ngữ Văn 6 VNEN

1. Đọc văn bản sau: SƠN TINH THỦY TINH

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Sơn Tinh Thủy Tinh gồm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.

b. Tìm từ ngữ miêu tả tài năng của các nhân vật Sơn Tịnh, Thủy Tinh.

c, Hãy miêu tả ngắn gọn cuộc chiến Sơn Tịnh Thủy Tinh.

d. Trong truyện có những yếu tố kì ảo nào? Nêu tác dụng của các yếu tố kì ảo đó.

e. Theo em, nhân dân lao đông(tác giả nhân gian) đã thể hiện thái độ ủng hộ đối với nhân vật Sơn Tinh hay Thủy Tinh? Vì sao?

g. Thảo luận về ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh theo gợi ý:

· Truyện phản ánh hiện thực gì?

· Truyện thể hiện nguyện vọng gì của nhân dân lao động thời xưa?

Đáp án

a. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có thể chia thành 3 phần:

· Phần 1: từ đầu đến "mỗi thứ một đôi": Vua Hùng thứ mười tám kén rể.

· Phần 2: tiếp theo đến "Thần nước đành rút quân": Scm Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh của hai vị thần.

· Phần 3: phần còn lại: Sự trả thù hằng năm về sau của Thủy Tinh và chiến thắng của Sơn Tinh.

b. Tài năng của các nhân vật:

· Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.

· Thủy Tinh: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.

c. Trong cuộc giao tranh, Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng nhà cửa, nước dân lên lưng đồi, sườn núi, thánh Phong Châu nổi lềnh bềnh trên một biển nước.Trước tình cảnh đó, Sơn Tinh không hề nao núng, dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. Cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà Thủy Tinh đã kiệt. Thần nước đánh rút quân.

d. Trong truyện có số chi tiết kì ảo là :

· Sính lễ: voi chín ngà , gà chín cựa , ngựa chín hồng mao

· Sơn tinh : vẫy tay về phía đông , phía đông nổi cồn bãi . vẫy tay về phía tây , phía tây mọc lên từng dãy núi đồi

· Thủy tinh : gọi gió , gió đến , gọi mưa , mưa về .

· Sơn tinh : bốc từng quả đồi , dời từng dãy núi

· ...

=> Tác dụng: tác dụng của yếu tố kì ảo đó là muốn giải thích hiện tượng lũ lụt, thể hiện sức mạnh, mong ước của người Việt cổ muốn chế ngự thiện tai. Đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua hùng.

e. Tác giả dân gian ủng hộ cho nhân vật Sơn Tinh vì Sơn Tinh là nhân vật đã bảo vệ cuộc sống của nhân dân, là đại diện cho tinh thần nhân dân ta trong thời kì đắp đê chống lũ lụt và chống lại thiên tai lũ lụt.

g. Ý nghĩa của truyện:

· Phản ánh, giải thích hiện thực mưa bão, ngập lụt của nước ta

· Truyện thể hiện nguyện vọng gì của nhân dân lao động thời xưa đó là thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lụt của người Việt cổ.

· Suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Thần núi Tản Viên trở thành con rể vua Hùng có ý nghĩa đề cao quyền lực của các vua Hùng.

3. Tìm hiểu về sự việc nhân vật trong văn tự sự

a. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có các sự việc sau:

(1) Vua Hùng kén rể

(2) Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn

(3) Vua Hùng phán đồ sính lễ.

(4) Sơn Tinh đến trước, rước Mị Nương về.

(5) Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương đùng đùng tức giận đánh Sơn Tinh.

(6) Hai bên giao chiến dữ dội, kéo dài hàng tháng trời.

(7) Cuối cùng Thủy Tinh thua đánh rút quân về

Hãy xác định sự việc khởi đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào, sự việc kết thúc trong câu truyện bằng cách ghi số thứ tự đứng trước những sự việc trên vào ô trống ở cột bên phải(theo mẫu):

Sự việc khởi đầu

(1)

Sự việc phát triển

Sự việc cao trào

Sự việc kết thúc

Bài làm:

Sự việc khởi đầu

(1)

Sự việc phát triển

(2)(3)(4)

Sự việc cao trào

(5)(6)

Sự việc kết thúc

(7)

b. Sự việc trong văn bản tự sự cần có 6 yếu tố:

1) Chủ thể (Ai làm việc này?);

2) Thời gian (Bao giờ);

3) Địa điểm(Ở đâu?);

4) Nguyên nhân; 5) Diễn biến

6) Kết quả. Hãy tìm 6 yếu tố đó trong một sự việc của Sơn Tinh, Thủy Tinh (chẳng hạn, sự việc số 5: Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương nên tức giận đánh Sơn Tinh)

Đáp án

Sự việc trong văn bản tự sự cần có 6 yếu tố:

· Yếu tố 1: Nhân vật (do ai làm) =>Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

· Yếu tố 2: Thời gian (xảy ra lúc nào) => Đời vua Hùng Vương thứ 18.

· Yếu tố 3: Địa điểm (xảy ra ở đâu) => Hai bên đánh nhau ở Phong Châu.

· Yếu tố 4: Nguyên nhân => Do Thuỷ Tinh đến sau không lây được vợ, nổi giận dâng nước đánh Sơn Tinh.

· Yếu tố 5: Diễn biến => Trận giao chiến diễn ra ròng rã mấy tháng trời lại tiếp tục xảy ra hàng năm.

· Yếu tố 6: Kết quả => Thuỷ Tinh thất bại.

c. Tìm các sự việc và chi tiết trong truyện bao giờ cũng phục vụ bộc lộ một chủ đề thống nhất. Hãy chứng minh điều đó qua truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.

Đáp án

Các chi tiết trong truyện đều phục vụ cho việc bộc lộ một chủ đề thống nhất. Bởi, ngay từ chi tiết nhan đề truyện là Sơn Tinh, Thủy Tinh đã nói lên chủ đề truyện xoay quanh hai nhân vật chính trong truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh. Đây là truyền thống, thói quen của nhân dân khi đặt tên truyện vì nhân vật chính thể hiện tư tưởng tác phẩm và bao quát toàn truyện. Các sự việc, chi tiết được lựa chọn như Sơn Tinh có tài xây lũy đất chống lụt, đồ sính lễ là sản vật của núi rừng dễ cho Sơn Tinh mà khó cho Thủy Tinh, Sơn Tinh thắng khi lấy được vợ, lại thắng trong trận giao đấu tiếp theo và mãi về sau khi nào cũng thắng, … cho thấy thái độ của người kể chuyện (ở đây là nhân dân): đứng về phía Sơn Tinh, vua Hùng. Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh hàng năm vẫn dâng nước báo thù, những chi tiết này giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai.

4. Tìm hiểu về nghĩa của từ.

a. Dựa vào phần Chú thích trong bài đọc Sơn Tinh, Thủy Tinh, điền vào cột nội dung tương ứng với hình thức của các từ từ theo bảng:

Hình thức

Nội dung

Cầu hôn

M: Xin được lấy làm vợ

Phán

Sinh lễ

Nao núng

Tâu

Đáp án

Hình thức

Nội dung

Cầu hôn

M: Xin được lấy làm vợ

Phán

Truyền bảo

Sinh lễ

Lễ vật nhà trai đem đến nhà gái để xin cưới

Nao núng

Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa

Tâu

Thưa trình

b. Đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng:

Thế nào là nghĩa của từ?

· Nghĩa của từ là thành phần hình thức của từ

· Nghĩa của từ là thánh phần nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ, ...) mà từ biểu thị

Đáp án

Đánh dấu X vào ô: Nghĩa của từ là thánh phần nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ, ...) mà từ biểu thị

c. Dựa vào bảng vừa hoàn thành ở mục a, đánh dấu X vào ô phù hợp để cho biết việc giải nghĩa các từ dưới đây được tiến hành theo cách nào (theo mẫu):

Từ

Trình bày khái niệm mà từ biểu thị

Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích

Cầu hôn

M: X

Phán

Sinh lễ

Nao núng

Tâu

Đáp án

Từ

Trình bày khái niệm mà từ biểu thị

Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích

Cầu hôn

X

Phán

X

Sinh lễ

X

Nao núng

X

Tâu

X

C. Hoạt động luyện tập bài 2 Ngữ Văn 6 VNEN

1. Thi kể diễn cảm truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh tại lớp.

2. Em làm từ điển.

Nhiệm vụ: Vận dụng một trong hai cách giải nghĩa từ vừa học để giải thích ý nghĩa các từ dưới đây, sau đó sắp xếp theo thứ tự ABC:

· Tài năng:.......................................

· Nổi giận: .......................................

· Xứng đáng:.......................................

· Băn khoăn:.......................................

Đáp án

· Băn khoăn: không yên lòng vì đang có những điều bắt buộc phải nghĩ ngợi, cân nhắc

· Nổi giận: nổi nóng, nổi xung

· Tài năng: Năng lực, xuất sắc hơn người.

· Xứng đáng : có đủ tư cách, năng lực, phẩm chất, .. được hưởng.

3. Cho chủ đề sau: "Vua Hùng kén rể"

Em hãy phác thảo những ý chính cho bài văn kể chuyện theo chủ đề trên, sau đó cho biết: Trong câu chuyện có những sự việc gì? Nhân vật phụ là ai?

Đáp án

Những ý chính của bài văn kể chuyện theo chủ đề trên là:

· Vào thời Hùng Vương thứ mười tám kén rể cho con gái tên là Mị Nương. Ngài tổ chức một cuộc thi để phân tài những người.

· Một hôm, cả Sơn Tinh (thần Núi) và Thủy Tinh (thần Nước) cùng đến cầu hôn. Cả hai chàng trai đều ngang sức ngang tài, vua không biết chọn ai cho xứng bèn nghĩ ra một cách rất hay. Hôm sau, ai đem sính lễ có voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao…đến trước sẽ cho cưới Mị Nương.

· Sơn Tinh đến trước, và rước được Mị Nương về núi.

· Thủy Tinh đến sau, đùng đùng nổi giận, dâng nước đuổi đánh Sơn Tinh.

· Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh đành rút quân.

· Từ đó về sau, hàng năm Thủy Tinh vẫn nhớ mối thù mà cho nước nổi giận đánh Sơn Tinh nhưng đều không thể thắng.

Nhân vật chính là: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Nhân vật phụ: Vua Hùng, Mị Nương

Những sự việc có trong truyện là:

· Vua Hùng kén rể cho Mị Nương và đưa ra những yêu cầu sính lễ.

· Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương và cuộc giao chiến giữa hai người.

· Sơn Tinh thắng trận, hàng năm Thủy Tinh vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh.

D. Hoạt động vận dụng bài 3 Ngữ Văn 6 VNEN

1. Tìm và ghi vào sổ tay 5-6 từ mà em gặp trong thực tế giao tiếp hằng ngày. giải thích các nghĩa các từ đó bằng hai cách vừa học.

Đáp án

Khiên tốn:

C1: có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự đề cao, không kiêu căng, tự phụ.

C2: Trái nghĩa với kiêu, kiêu căng, kiêu ngạo

Hân hoan:

C1: vui mừng, biểu lộ rõ trên nét mặt, cử chỉ

C2: đồng nghĩa: hoan hỉ

Chào đón

C1: (Trang trọng) hân hoan đón mừng

C2: đồng nghĩa: đón chào

Quy tắc:

C1: những điều quy định đòi hỏi phải tuân theo trong một hoạt động chung nào đó (nói tổng quát)

C2: đồng nghĩa: luật lệ

Chia sẻ

C1: cùng chia với nhau để cùng hưởng hoặc cùng chịu

C2: đồng nghĩa: chia sớt, san sẻ

2. Dựa vào đặc trưng cơ bản của truyền thuyết (bài 1), hãy giải thích vì sao truyện Sơn Tinh Thủy Tinh được gọi là truyền thuyết

Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh được gọi là truyền thuyết vì:

· Kể về một nhân vật và sự kiện lịch sử (ở đây là kể về Sơn Tinh, Thủy Tinh, Hùng Vương thứ 18).

· Sử dụng phép nghệ thuật phóng đại, có yếu tố hoang đường, kì ảo gắn liền với một sự kiện lịch sử và giải thích hiện tượng tự nhiên.

3. Hoàn thành bài viết kể chuyện theo chủ đề: Vua Hùng kén rể

Vào đời Hùng Vương đời thứ mười tám, có một người con gái gọi là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính tình lại hiền dịu nên ta rất mực yêu thương, chiều chuộng. Khi Mị Nương đã đến tuổi cập kê, vua cha muốn kén cho con một chàng rể thật xứng đáng. Vì vậy, đã cho người đi loan báo khắp nơi, mong tìm được chàng rể ưng ý.

Chẳng bao lâu sau đã có hai chàng trai đến cầu hôn. Ai cũng mang cốt cách phi phàm, không giống người thường. Trong bụng Hùng Vương đã có phần ưng ý lắm. Một ngưòi tự xưng là Sơn Tinh, tướng mạo khôi ngô, dáng vẻ hùng dũng và oai phong. Sơn Tinh mặc áo bằng da hổ trắng, vai mang cung tên, tay cầm rìu lớn, giọng nói oang oang. Người này tài phép cao cường: vẫy tay về phía đông, phía đông lập tức nổi lên nhiều cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Ta và triều thần ai nấy đều khâm phục hết sức. Người thứ hai cũng hùng dũng không kém. Người đó tự xưng là Thủy Tinh, sống ở miền nước thẳm. Sơn Tinh có thân hình to lớn, tóc xanh, xoăn tít. Vị chúa vùng nước thẳm khoác trên mình bộ giáp bằng vảy cá, sáng lóng lánh dưới ánh mặt trời. Tay cầm một thanh mâu lớn, cao hơn trượng. Khi thanh mâu vừa đuợc vung lên thì ờ đâu kéo đến một luồng gió mạnh kèm theo mây đen và chỉ một lát sau, mưa trút xuống ào ào, khiến tất thảy đều kinh sợ. Cả hai người đều tài giỏi, đều xứng đáng làm rể ngài. Nhưng Hùng Vương chỉ có một người con gài, biết nhận lời ai, từ chối ai. Suy nghĩ đắn đo mãi không được, ngài bèn triệu các Lạc hầu, Lạc tướng vào bàn bạc. Sau khi bàn bạc xong xuôi, ngài phán như sau:

- Cả hai Ngài đều vừa ý ta. Song ta chi có một người con gái, biết gả cho ai bây giờ? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến truớc, ta sẽ gả con gái cho người đó.

Sơn Tinh và Thủy Tinh đều đồng ý với quyết định của ta. Hai chàng còn hỏi ta lễ vật gồm những gì. Suy nghĩ hồi lâu, cuối cùng vì có phần ưng Sơn Tinh hơn nên lễ vật ta đưa ra gồm toàn những thứ có thể dễ dàng tìm thấy ở trên cạn: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.”

Quả thực, trời không phụ lòng người. Sáng tinh mơ hôm sau, khi Hùng Vương còn đang yên giấc, Sơn Tinh đã đem lễ vật đến trước điện. Lễ vật đã đầy đũ, ta cho phép Sơn Tinh rước Mị Nương về núi. Đoàn rước dâu vừa đi được một đoạn thì Thuỷ Tinh đem lễ vật đến. Nghe tin Hùng Vương đã gả Mị Nương cho Sơn Tinh, Thủy Tinh điên cuồng giận dữ, đem quân đuổi theo.

Đức vua không thể khuyên giải được nên cho người phi ngựa hỏa tốc báo tin cho Sơn Tinh. Nghe tin, Sơn Tinh không hề nao núng mà còn động viên để Hùng Vương yên tâm. Nhưng lòng đức vua như có lửa đốt khi nghĩ lại ánh mắt đỏ ngầu, tiếng thét man rợ của Thuỷ Tinh lúc nghe tin mình đến trễ, không cưới được vợ. Cùng lúc đó, từ phía cung điện, đức vua lại nhìn thấy những vầng mây đen cùng những cơn cuồng phong đang ùn ùn kéo tới chỉ chờ đợi nhấn chìm thành Phong Châu của ngài trong biển nước. Một dự cảm không lành ngập tràn trong lòng ta. Quả thật, điều ta lo sợ đã xảy ra. Thuỷ Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước làm ngập nhà cửa, làng mạc. Thành Phong Châu dần dần ngập chìm trong nước. Hùng Vương và triều thần tìm mọi cách đưa người dân lên núi cao lánh nạn mà trong lòng vần không nguôi lo lắng cho vợ chồng Mị Nương. May thay, trước những đòn tấn công dữ dội của Thủy Tinh, Sơn Tinh cũng không hề thua kém, một tay bốc từng quả đồi, một tay dời từng dãy núi, ngăn chặn dòng nước dữ. Binh tôm, tướng cá của Thuỷ Tinh kéo đến đâu đều bị mãnh hổ và voi trắng hạ gục đến đấy. Nước dâng cao lên bao nhiêu thi đồi núi cao lên bấy nhiêu. Trận đánh càng ngày càng gay go ác liệt. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành rút quân về trong nhục nhã ê chề.

Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thuỷ Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh. Vào những ngày ấy, Hùng Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng góp sức cùng Sơn Tinh, mong chàng giành thắng lợi, mang lại bình yên cho muôn dân. Quả là như vậy, năm nào Sơn Tinh cũng giành thắng lợi, Thuỷ Tinh đánh mãi, mỏi mệt lại rút quân về. Nhưng sau bao lần thất bại mà Thuỷ Tinh vẫn không thôi ý chí báo thù, đúng như câu ca dao:

“Núi cao sông hãy còn dài

Năm năm báo oán, đời đời đánh ghen”

4. Viết đoạn văn (10-15 dòng) nêu nhận xét của em về truyện Sơn Tinh Thủy Tinh

Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh đẫ để lại trong em nhiều suy nghĩ. Sơn Tinh sống ở núi cao Tản Viên, có tài năng rất kì lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây thì liền mọc lên từng dãy núi đồi. Sơn Tinh thật tài giỏi, đã nhanh chóng tìm được lễ vật quý báu mà nhà vua chọn làm sính lễ, đã chiến đấu kiên cường, bất khuất với chàng Thủy Tinh có tính hung hăng, không giữ lời. Dù Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước ngập lên đến thành Phong Châu nhưng Sơn Tinh không hề nao núng kiên trì bốc núi, dời đồi suốt mấy tháng trời để ngăn dòng nước lũ. Dường như khi đọc đến đây em lại nghĩ đến cảnh hằng năm nước ta gặp rất nhiều trận bão lớn, khiến người dân điêu đứng, nhà cửa ruộng vườn chìm trong biển nước. Hình ảnh Sơn Tinh, vị thần dời núi, dời đồi ngăn chặn dòng nước ấy chính là vị thần luôn bảo vệ cuộc sống yên bình trong lòng người dân ta. Hình ảnh dời núi, dời đồi ấy còn phản ánh sức mạnh vĩ đại của nhân dân ta hàng ngàn năm nay kiên trì đắp đê chế ngự nạn lũ lụt ở lưu vực sông Hồng hàng năm, đồng thời nói lên ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa để bảo vệ cuộc sống và mùa màng.

>> Chi tiết: Viết đoạn văn (10 - 15 dòng) nêu nhận xét của em về truyện Sơn Tinh Thủy Tinh lớp 6

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng bài 3 Ngữ Văn 6 VNEN

1. Tìm thêm ba câu chuyện về thần núi, thần sông, thần biển. Ghi lại vắn tắt nội dung của ba câu chuyện đó.

Sự tích về thần núi Tản Viên.

Tóm tắt: Ngày xưa, có một người tiều phu cứ sáng tinh mơ thì vác búa vào rừng đốn củi. Một lần người tiêu phu bắt gặp một con dê đang lấy chân trước bới một đống cỏ khô, tiếng trẻ khóc ở đống cỏ đưa ra. Rồi nó nằm xuống cho đứa trẻ bú. Ðứa trẻ rít lấy rít để bầu sữa căng, một chốc con dê đứng dậy liếm mớ tóc bờm xờm của đứa trẻ rồi chạy đi. Con dê vừa đi khỏi thì một đàn chim bay đến phủ những cỏ khô lên người đứa bé, chỉ trong chớp mắt lại bay vù cả đi. Người tiều phu đem đứa trẻ về nuôi đặt tên là Kỳ. Một lần tình cời Kì gặp Thái Bạch kim tinh được người tặng cho cây gậy. Kì dùng cây gậy cứu sống con trai vua Thủy Tề và rồi được vua tặng cho quyển sách ước gì được nấy. Từ đó, Chàng cầu được ước thấy, có phép biến hoá trở nên một vị thần cứu nhân độ thế. Ngọn núi thần ở là núi Tản Viên, nên người ta gọi thần là thần Tản Viên hay Sơn Tinh .

Câu chuyện về thần biển là Poseidon - Vị thần của biển cả

Tóm tắt: Poseidon là con của Titan Cronus và Rhea. Khi vừa ra đời, ông đã bị cha là Cronus nuốt vào bụng. Khi thời kì thống trị của các Titans bị sụp đổ, Poseidon trở thành chúa tể biển cả. Ông cùng với em trai là Zeus và anh trai Hades là ba vị thần hùng mạnh nhất trên đỉnh Olympus. Poseidon là vị thần hộ vệ cho nhiều thành phố của Hy lạp, mặc dù bị mất quyền bảo vệ Athens vào tay của Athena. Lục địa bí ẩn Atlantis được chọn là thủ phủ của ông. Poseidon nắm quyền cai quản mọi vùng nước biển trên trái đất. Với chiếc đinh ba đáng sợ, thần Poseidon chỉ cần khua nhẹ tay trong nước là sóng biển nổi lên ầm ầm. Vợ của thần Poseidon là nữ thần Amphitritê xinh đẹp, con gái của vị thần biển già nua Nêrêux, bị Poseidon bắt cóc. Nhưng nàng chạy trốn đến lâu đài của thần Atlax, một, vị thần khổng lồ Titan phải làm nhiệm vụ gánh đỡ bầu trời trên vai. Poseidon đã mất bao nhiêu thời gian tìm kiếm mà không tìm ra nàng Amphitritê xinh đẹp. Cuối cùng có một con cá heo tiết lộ chỗ ở của nàng cho thần biết. Để đền ơn, Poseidon đã cho con cá heo biến thành một chòm sao trên trời.

Ngoài bài Soạn văn 6 Sơn Tinh, Thủy Tinh VNEN, VnDoc mời các bạn tham khảo thêm Văn mẫu lớp 6Soạn văn 6 ngắn nhất. Các em học sinh còn tham khảo Đề thi học kì 1 lớp 6 Đề thi học kì 2 lớp 6 đầy đủ các môn của Bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 6 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
5
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn 6

    Xem thêm