Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 Người ta là hoa đất
Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21
Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 Người ta là hoa đất bao gồm các phần Đọc hiểu trả lời câu hỏi, Chính tả, Luyện từ và câu có đáp án đầy đủ chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21
Câu 1: Tên thật của ông Trần Đại Nghĩa là gì?
A. Nguyễn Đại Nghĩa
B. Phạm Quang Lễ
C. Trần Quang Lễ
D. Phạm Đại Nghĩa
Câu 2: Ngoài ba ngành học đang theo học khi học đại học ở Pháp, ông Trần Đại Nghĩa còn miệt mài nghiên cứu gì?
A. kĩ thuật chế tạo vũ khí
B. thị trường chứng khoán
C. kiến thức tin học
D. văn hóa Pháp
Câu 3: Con hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì?
A. Được điều động trở về Tổ quốc nên buộc phải trở về
B. Thấy nhớ nhà, nhớ quê hương quá thì về thăm
C. Trong hoàn cảnh đất nước đang bị giặc ngoại xâm, nghe theo tình cảm yêu nước để trở về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
D. Khi đất nước gặp khó khăn, ở nước ngoài nên gửi hỗ trợ về cho Tổ quốc
Câu 4: Chiếc bè gỗ xuôi sông La được ví với cái gì?
A. Đàn cá
B. Bầy trâu
C. Đôi mắt
D. Khóm bèo
Câu 5: Cách ví von về chiếc bè gỗ của tác giả có gì hay?
A. làm cho cảnh bè gỗ trôi sông trở nên thần bí
B. làm cho cảnh bè gỗ trôi sông trở nên thô kệch hơn
C. làm cho cảnh bè gỗ trôi trên sông hiện lên rất cụ thể, sống động
D. làm cho câu văn trở nên trừu tượng, khó hiểu
Câu 6: Nêu những đóng góp của ông Trần Đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc?
A. Có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà
B. Nhiều năm liền, giữ cương vị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước
C. Có công lớn trong việc phát triển kĩ thuật in ấn ở nước nhà
D. Cả A và B đúng
Câu 7: Hoàn thành câu sau: "Vị ngữ của câu hỏi Ai làm gì? thường do ……… tạo thành". Điền vào chỗ trống phần còn thiếu:
A. danh từ (cụm danh từ)
B. động từ (cụm động từ)
C. tính từ (cụm tính từ)
D. tính từ, động từ (hoặc cụm tính từ, cụm động từ)
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào không là câu miêu tả cây hoa có dạng câu kể Ai thế nào?
A. Cánh hoa hồng mềm mại, mịn màng xếp thành từng lớp.
B. Những bông hoa hướng dương giống như những mặt trời bé con đang hướng mình về mặt trời trên cao kia.
C. Mẹ em chăm chút,nâng niu mỗi bông hoa
D. Hoa nhài tỏa hương dịu nhẹ.
Câu 9: Vì sao đi trên chiếc bè, tác giả lại nghĩ tới mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng?
A. Vì đó là mùi vị quê hương tác giả, tác giả đang nhớ quê nhà
B. Vì đọc đường bờ sông có những ngôi nhà đang xây nên khiến tác giả nghĩ tới những mùi đó
C. Vì tác giả đang mơ tưởng tới ngày mai, xuôi theo chiếc bè gỗ mang về xuôi sẽ góp phần dựng xây lại quê hương sau chiến tranh
D. Vì tác giả chỉ ngẫu nhiên viết vào như thế cho có vần
Câu 10: Nhiệm vụ trong phần thân bài của bài văn tả cây cối là gì?
A. Có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây
B. Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
C. Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây
D. Tất cả các đáp án trên đúng
Câu 11: Ai là người đã đặt tên mới cho ông Trần Đại Nghĩa?
A. Bác Hồ
B. Bố ông Trần Đại Nghĩa
C. Mẹ ông Trần Đại Nghĩa
D. Ông tự mình đặt cho mình cái tên mới đó
Câu 12: Bài văn miêu tả cây cối thường gồm mấy phần?
A. Một phần là phần mở bài
B. Hai phần là mở bài và thân bài
C. Ba phần là mở bài, thân bài và kết bài
D. Bốn phần là mở bài, thân bài, kết bài và tái bút
Câu 13: Ý nghĩa bài thơ Bè xuôi sông La?
A. Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La
B. Nói lên tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn kẻ thù.
C. Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên
D. Cả A và B đúng.
Đáp án Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
Đáp án | B | A | C | B | C | D | C | C | C | C | A | C | D |
Ngoài ra, VnDoc còn giúp các bạn giải VBT Tiếng Việt lớp 4. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.