Từ khi có quyết định về hưu thì khi nào được nhận lương hưu
Khi nào được hưởng chế độ lương hưu
Từ khi có quyết định về hưu thì khi nào được nhận lương hưu? VnDoc xin được giải đáp chi tiết câu hỏi này cũng như những quy định mới về chế độ hưu trí trong bài viết dưới đây, mời các bạn cùng tham khảo.
- Đóng bảo hiểm xã hội hơn 35 năm đủ điều kiện nghỉ hưu không?
- Đóng bảo hiểm xã hội hơn 40 năm hưởng lương hưu hàng tháng ra sao?
- Đóng bảo hiểm xã hội 10 - 15 năm vẫn được nhận lương hưu
- Đóng bảo hiểm xã hội hơn 30 năm, khi nào đủ điều kiện nghỉ hưu?
Bạn đọc Trần Thế Truyền hỏi: Tôi công tác từ tháng 8.1983, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 37 năm 9 tháng và có quyết định về hưu từ 1.5.2021. Vậy lúc nào tôi được nhận lương hưu và mức hưởng ra sao?
Trả lời:
Tại Điều 3, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 1.1 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Như vậy, thời điểm bạn nhận lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Về mức hưởng, bạn đối chiếu với quy định dưới đây:
Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu.
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức lương hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường như sau:
Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.