Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài tập Tết lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2023

Bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm các dạng bài tập cơ bản trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 cho các em học sinh tham khảo, ôn tập trong Tết. Đây cũng là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô ra đề ôn tập Tết cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Bài tập đọc hiểu ôn tập Tiếng Việt lớp 4 

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

NHỮNG ĐỐM TÀN NHANG

Một bà cụ đang nắm tay một bé xếp hàng trong công viên. Mặt cậu bé rất nhiều những đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức. Rất nhiều trẻ con cũng đang xếp hàng chờ được một họa sĩ trang trí lên mặt để trở thành những "người da đỏ" hay "người ngoài hành tinh"...

- Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! - Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.

Ngượng ngập, cậu bé cúi gầm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu cũng ngồi xuống bên cạnh:
- Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy!

Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé:

- Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu!
Cậu bé mỉm cười:

- Thật không bà?

- Thật chứ! - Bà cậu đáp - Đấy, cháu thử tìm thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:

- Những nếp nhăn, bà ạ!​

Câu 1. Câu chuyện có mấy nhân vật. Là những nhân vật nào?

A. 2 nhân vật. Đó là:................................................................................................

B. 3 nhân vật. Đó là:................................................................................................

C. 4 nhân vật. Đó là:................................................................................................

D. 5 nhân vật. Đó là:................................................................................................

Câu 2. Cậu bé trong câu chuyện đang xếp hàng trong công viên để làm gì?

A. Chờ được một họa sĩ vẽ hình chân dung của mình.

B. Chờ để được phát phần thưởng.

C. Chờ được một họa sĩ trang trí lên mặt.

D. Chờ mua vé xem xiếc..

Câu 3. Khuôn mặt cậu bé có đặc điểm gì nổi bật?

A. Trắng trẻo, làn da mịn màng

B. Có một vết sẹo lớn

C. Có một vết chàm nhỏ

D. Có rất nhiều những đám tàn nhang nhỏ.

Câu 4: Cô bé xếp hàng sau cậu bé đã nói to điều gì?

Câu 5: Cậu bé đã có thái độ như thế nào sau khi nghe được lời nói của cô bé?

A. Rất tức giận

B. Ngượng ngùng, xấu hổ

C. Rất vui vẻ

D. Không có thái độ gì

Câu 6: Thấy thái độ của cháu mình như vậy, người bà trong câu chuyện đã làm gì?

Câu 7: Bà đã nói điều gì để cho cháu mình bớt buồn?

A. Bà đã mắng cô bé đứng sau lưng cậu.

B. Bà nói đó là một cô bé không tốt và bảo cậu bé đừng buồn.

C. Bà nói rằng cô bé cũng chẳng xinh xắn gì nên cậu bé không cần phải buồn.

D. Nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú họa sĩ chắc chắn sẽ thích.

Câu 8*: Khi nghe bà nói cậu bé hãy thử tìm thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang, cậu bé đã thì thầm điều gì? Qua câu nói của bà và cậu bé, em hiểu họ muốn nói với nhau điều gì?

Câu 9: Em thích nhân vật nào trong câu chuyện nhất? Vì sao?

Câu 10: Qua câu chuyện, em hiểu tác giả muốn gửi tới người đọc thông điệp gì?

2. Bài tập Tết 2023 môn Tiếng Việt lớp 4

Câu 1: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào?

Câu 2: Câu nào là câu kể “Ai làm gì”?

a. Công chúa ốm nặng

b. Nhà vua buồn lắm

c. Chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn.

Câu 3: a. Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về hoạt động của mỗi người trong gia đình em vào tối giao thừa?

>> Chi tiết: Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về hoạt động của mỗi người trong gia đình em vào tối giao thừa

b. Viết một đoạn văn tả về một loài hoa thường có vào dịp tết, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?

>> Chi tiết: Viết một đoạn văn tả về một loài hoa thường có vào dịp tết, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?

Câu 4: Đọc đoạn văn sau:

(1) Vợ chồng nhà Sói mấy hôm nay mất ngủ vì Sói chồng đau răng. (2) Giữa đêm khuya, Sói vợ mời bác sĩ Gõ Kiến đến chữa bệnh. (3) Không quản đêm tối, trời lạnh, bác sĩ Gõ Kiến đến ngay. (4) Bác sĩ Gõ Kiến kiên trì khêu từng miếng thịt nhỏ xíu giắt sâu trong răng Sói chồng, rồi bôi thuốc. (5) Sói chồng hết đau, không rên hừ hừ nữa.

a) Tìm và viết lại các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của từng câu tìm được.

Câu 5: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:

a)…………………………. mải mê ấp trứng, quên cả ăn, chỉ mong ngày trứng nở thành con.

b) ........................................hót ríu rít trên cành xoan, như cũng muốn đi học cùng chúng em.

c) Trong chuồng, ..................kêu “chiêm chiếp”, ...................kêu “ cục tác”, ....................thì cất tiếng gáy vang.

Câu 6: Tìm và ghi lại các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau, dùng gạch chéo (/) để xác định chủ ngữ và vị ngữ của các câu đó.

Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy hết các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô. Tiếng chuông xe đạp lanh canh. Tiếng thùng nước ở một vòi nước công cộng loảng xoảng. Tiếng ve rền rĩ trong những đám lá cây bên đại lộ.

Câu 7: Dùng gạch dọc (/) để tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu sau:

a. Thấy mặt trăng, công chúa ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn.

b. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin họàn tán

c. Không thấy Ma-ri-a đâu, anh trai cô bé chạy vội đi tìm.

d. Những con voi về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả.

Câu 8: Đọc đoạn văn sau: Xếp các vị ngữ được in nghiêng trong đoạn văn trên thành hai nhóm:

Về đêm, cảnh vật thật im lìm. Sông thôi không vỗ sóng dồn dập vào bờ như hồi chiều. Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. Ông Ba trầm ngâm. Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi.

Vị ngữ là các tính từ, cụm tính từ

Vị ngữ là động từ, cụm động từ

Câu 9. a) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là r:

b) Viết 2 từ láy là động từ có âm đầu là gi: ………………………………………………………

c) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là d: …………………………………………………………

Câu 10. Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai làm gì?

- Sáng nào cũng vậy, ông tôi………………………………………………………………………...

- Con mèo nhà em …………………………………………………………………………………..

- Chiếc bàn học của em đang ……………………………………………………………………….

Câu 11: Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai thế nào?

- Con mèo nhà em …………………………………………………………………………………..

- Chiếc bàn học của em ……………………………………………………………………………..

- Ông tôi …………………………………………………………………………………………….

- Giọng nói của cô giáo …………………………………………………………………………….

Bài 12: Tìm CN, VN ở những câu có dạng Ai - là gì trong bài thơ:

Nắng

Bông cúc là nắng làm hoa'

Bướm vàng là nắng bay xa lượn vòng

Lúa chín là nắng của đồng

Trái thị, trái hồng... là nắng của cây.

Bài 13: Xác định CN của các câu kể Ai - là gì?

a............ là người được toàn dân kính yêu và biết ơn.

b............. là những người đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.

c........... là người tiếp bước cha anh xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp.

Bài 15: Xác định các bộ phận CN, VN, trạng ngữ trong mỗi câu sau:

a. Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng.

b. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng.

c. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

d. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao.

Bài 16: Xác định các bộ phận CN, VN, trạng ngữ trong mỗi câu sau:

a. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô.

b. Nhờ có bạn bè giúp đỡ, bạn Hoà đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

c. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng.

d. Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

e. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.

a. Trẻ em là tương lai của đất nước.

b. Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa Nam Bộ.

Ngoài Bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 4 các em học sinh tham khảo đề thi học kì 1 lớp 4 đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
98
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 4

    Xem thêm