Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ Nội vụ hướng dẫn chính sách tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi

Chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi

Bộ Nội vụ hướng dẫn chính sách tiền lương khi nghỉ hưu trước tuổi, VnDoc mời các bạn cùng tham khảo để nắm vững chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi.

Bộ trưởng Nội vụ vừa ra văn bản hướng dẫn về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020. Vậy chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi có gì thay đổi so với trước đây? Tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi là bao nhiêu?

Văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia TP.HCM; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo đó, Bộ Nội vụ đưa ra một số ý kiến về việc xác định tuổi để hưởng chính sách về hưu trước tuổi đối với các trường hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế.

Cụ thể, về đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được quy định tại Điều 4 của Nghị định số 135/2020 của Chính phủ: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Bộ Nội vụ dẫn chứng, nam sinh tháng 10/1964, có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 8/2021 (có tuổi đời là 56 tuổi 10 tháng), thấp hơn 3 năm 5 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (60 tuổi 3 tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.

Hay trường hợp nữ sinh tháng 5/1967, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 1/2022 (có tuổi đời là 54 tuổi 8 tháng) thấp hơn 1 năm so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021, tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Bộ Nội vụ dẫn chứng, nữ sinh tháng 11/1973, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 11/2021 (có tuổi đời là 48 tuổi) thấp hơn 2 năm 4 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (50 tuổi 4 tháng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135/2020) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.

Hay như trường hợp nam sinh tháng 12/1967, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 2/2022 (có tuổi đời là 54 tuổi 2 tháng) thấp hơn 1 năm 4 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 (55 tuổi 6 tháng theo quy định) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.

Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế trước thời điểm ban hành văn bản này thì không đặt vấn đề xem xét lại.

Một số chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;

- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm