Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2024 (Đề 2)
Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2020 (Đề 2) do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 11 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.
Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 11 bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:
Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh ôn tập lại cách hình bài văn đã được học.
Mời các bạn tham khảo Đề thi khảo sát số 1 tại: Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2020 (Đề 1)
Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 có đáp án
Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 11.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.
Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có nơi mô như ở quê mình
Mẹ đợi con, tóc hoá ngàn lau trắng
Lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng
Đứa tận miền Nam
Đứa ở Trường Sơn
Biền biệt không về…
(Quê mình - Tạ Nghi Lễ)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Người mẹ được tác giả miêu tả thế nào?
Câu 3 (1đ): Nêu ý nghĩa 2 câu thơ:
“Mẹ đợi con, tóc hóa ngàn lau trắng
Lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng”
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ, anh/chị hãy nêu ngắn gọn cảm nhận của mình về tình mẹ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tác hại của tệ nạn với đời sống con người.
Câu 2 (5đ): Phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Nỗi thương mình.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
Đáp án Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5đ):
Người mẹ được tác giả miêu tả: đợi con, tóc hóa ngàn lau trắng, lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng.
Câu 3 (1đ):
Ý nghĩa 2 câu thơ: khắc họa nỗi vất vả, cơ cực trong cuộc đời mẹ bao năm trời bôn ba với gió sương để kiếm kế sinh nhai nuôi sống những người con của mình đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương và sự biết ơn, trân trọng trước công lao ấy của những người con.
Câu 4 (1đ):
Cảm nhận về tình mẹ:
- Mẹ có công sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ chúng ta vì vậy mỗi người phải biết ơn công lao đó và cố gắng báo đáp công ơn của mẹ.
- Mỗi người cần tôn trọng tình mẫu tử thiêng liêng và lan tỏa tình yêu thương đó.
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về tác hại của tệ nạn với đời sống con người
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác hại của tệ nạn với đời sống con người.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tệ nạn xã hội là những hiện tượng mang tính tiêu cực, trái với pháp luật và vi phạm các quy chuẩn, chuẩn mực xã hội.
b. Thực trạng
- Biểu hiện: ngập, cờ bạc, hút chích, mê tín dị đoan,…
- Số lượng người có biểu hiện tệ nạn xã hội ngày càng tăng và có nhiều biến tướng khó lường.
- Có nhiều bạn trẻ rơi vào những tệ nạn.
c. Nguyên nhân
- Chủ quan: do tính hiếu thắng của con người, muốn chứng minh, thể hiện bản thân.
- Khách quan: do sự tiến bộ, phát triển của xã hội; thiếu giáo dục, chăm sóc, dạy dỗ của người lớn….
d. Hậu quả
- Ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế.
- Bị tha hóa và suy đồi về đạo đức.
- Sản sinh, hình thành, nuôi dưỡng những đối tượng nguy hiểm và gây nguy hại đến nền an ninh, trật tự xã hội.
e. Giải pháp
- Mỗi người tự nâng cao ý thức, tránh xa những tệ nạn.
- Xã hội, pháp luật cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để trừng trị, răn đe những con người vướng vào tệ nạn xã hội.
- Cần phổ biến, tuyên truyền tác hại của tệ nạn xã hội đến mọi người để phòng tránh.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Nỗi thương mình
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều, đoạn thơ Nỗi thương mình và nhân vật Thúy Kiều.
2. Thân bài
Biết bao bướm lả ong lơi
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
- Ẩn dụ: bướm lả, ong lơi, lá gió, cành chim; hình ảnh cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm và điển tích về Tống Ngọc, Trường Khanh (hai vị khách phong lưu nổi tiếng) đã khắc họa được cảnh sống xô bồ, nhơ nhớp và thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ ở chốn lầu xanh.
- Các hình thức đối xứng: bướm lả/ong lơi, lá gió/cành chim được Nguyễn Du khai thác triệt để nhằm tô đậm nỗi thương thân, xót phận của Thúy Kiều và gây cảm giác đau đớn.
→ Bốn câu thơ đầu vừa là bức tranh sinh hoạt nhơ nhớp chốn thanh lâu vừa ẩn chứa tiếng thở dài não ruột của người con gái tài sắc buộc phải làm kĩ nữ đồng thời thể hiện sự xót thương vô bờ của tác giả dành cho nàng Kiều tài sắc vẹn toàn.
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
- Tỉnh rượu, tàn canh: những khoảnh khắc hiếm hoi Kiều có thời gian dành cho bản thân mình; thời gian và không gian vắng lặng, cô liêu càng gợi nỗi niềm cay đắng, xót xa trong dạ người con gái đang lênh đênh, lưu lạc nơi đất khách.
- Hai chữ giật mình kết hợp với cách ngắt nhịp đột ngột diễn tả tâm trạng thảng thốt, cảm giác nặng nề của nàng Kiều như tiếng nấc nghẹn ngào khi cố ghìm tiếng khóc.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
- Sự đối lập giữa quá khứ tươi đẹp và hiện thực bất hạnh, tủi cực, đau xót: trước kia, Kiều được nâng niu quý trọng bao nhiêu thì bây giờ nàng bị vùi dập phũ phàng bấy nhiêu → tâm trạng đau đớn, tủi hổ ê chề.
- Đằng sau những ngôn từ, hình ảnh ước lệ hoa mĩ là cơn uất hận khôn nguôi, là những câu hỏi day dứt, dằn vặt muốn vang vọng tới trời xanh → chính các thế lực tàn ác trong xã hội đã dìm nàng xuống bùn đen.
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Mặc kệ cho sự trôi chảy, phôi phai của thời gian, của con người, nàng Kiều như một cái xác không hồn, không còn cảm nhận gì về cuộc sống.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
Nỗi buồn của Kiều khiến cho ngay cả cảnh vật và thiên nhiên cũng cảm thông, thương xót đến sầu thẳm → mối liên hệ tương đồng giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh và tình trong văn chương Việt Nam.
Đòi phen nét vẽ câu thơ
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là
Ai tri âm đó mặn mà với ai”.
Cuộc đời kĩ nữ nhìn bề ngoài tưởng thanh cao, tao nhã nhưng thật là mỉa mai khi sự nhơ nhớp bẩn thỉu được che đậy bằng vẻ ngoài thơ mộng và hào nhoáng.
→ Đoạn thơ đầy chất bi thương nhưng lại không hề yếu đuối. Từ bên trong nó toát lên ánh sáng của phẩm chất cao quý và chính cái bi thương ấy lại là lời tố cáo mãnh liệt tội ác của xã hội bất nhân đã chồng chất bao nhiêu đau khổ lên một kiếp người.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
-----------------------
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:
- 110 đề đọc hiểu Ngữ văn 11 có đáp án
- 20 đề và bài văn mẫu nghị luận xã hội 200 chữ
- Soạn văn 11 bài: Vào phủ Chúa Trịnh
- Phân tích đoạn thơ Nỗi thương mình của Nguyễn Du
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2020 (Đề 2). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 11, Trắc nghiệm Tiếng Anh 11, Giải bài tập Toán 11, Trắc nghiệm Vật lý 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.
Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.