Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2014 - 2015
Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt lớp 5
Đề thi giữa kỳ môn Tiếng Việt ớp 5 năm học 2014 - 2015 gồm 2 phần đọc và viết dành cho các em học sinh lớp 5 tham khảo và luyện tập nhằm củng cố kiến thức, ôn tập tốt nhất để đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Quý thầy cô có thể tham khảo nhằm ra đề kiểm tra, đề ôn tập nhằm đánh giá chất lượng học sinh trong học kì I.
Đề kiểm tra giữa kỳ môn Toán lớp 5 năm học 2011 - 2012
Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm học 2015 - 2016 trường Tiểu học Tứ Yên
Trường:........................... Họ và tên:........................ Lớp: .............................. | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I MÔN: TIẾNG VIỆT - KHỐI 5 Năm học: 2014- 2015 Thời gian: 60 phút (Không tính thời gian phần đọc thầm) |
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt (5 điểm)
Cho bài văn sau: "Sự sụp đổ của chế độ a- pác – thai"
Nam Phi là một nước nổi tiếng nhiều vàng, kim cương, nhưng cũng nổi tiếng về nạn phân biệt chủng tộc. Chế độ phân biệt chủng tộc ở đây được toàn thế giới biết đến với tên gọi a - pác - thai.
Ở nước này người da trắng chỉ chiếm 1/5 dân số, nhưng lại nắm gần 9/10 đất trồng trọt, 3/4 tổng thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng... Ngược lại, người da đen phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu; lương chỉ bằng 1/7 hay 1/10 lương của công nhân da trắng. Họ phải sống, chữa bệnh, đi học ở những khu riêng và không được hưởng một chút tự do dân chủ nào.
Bất bình với chế độ a - pác - thai, người da đen đã đứng lên đòi bình đẳng. Cuộc đấu tranh dũng cảm và bền bỉ của họ được sự ủng hộ của những người yêu chuộng tự do và công lí trên toàn thế giới, cuối cùng đã dành được thắng lợi. Ngày 17- 6- 1991, chính quyền Nam Phi buộc phải hủy bỏ sắc lệnh phân biệt chủng tộc. Ngày 27-4-1994, cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên được tổ chức. Luật sư da đen Nen – xơn Man- đê-la, người từng bị giam cầm suốt 27 năm vì đấu tranh chống chế độ a - pác - thai, được bầu làm Tổng thống. Chế độ phân biệt chủng tộc xấu xa nhất hành tinh đã chấm dứt trước khi nhân loại bước vào thế kỉ XXI.
A.I. Đọc thành tiếng (1 điểm)
A.II. Đọc thầm và làm bài tập
Cho học sinh đọc thầm bài "Sự sụp đổ của chế độ a- pác – thai". Dựa vào nội dung bài học, hãy khoanh vào câu trả lời đúng cho các câu 1, 2, 3, 5, 6, 7, hoàn thành yêu cầu bài tập câu 4, 8.
Câu 1: (0,5 điểm). Dưới chế độ a- pác - thai, người da đen bị đối sử như thế nào?
A. Bị bóc lột sức lao động đến thậm tệ
B. Không được tự do, dân chủ
C. Bị đối xử bất công, không được hương tự do, dân chủ
D. Bị hành hạ dã man
Câu 2: (0,5 điểm) Người dân Nam Phi đã làm gì để xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc?
A. Đứng lên đòi quyền bình đẳng
B. Đấu tranh đòi tự do, dân chủ
C. Đấu tranh chống lại sự dã man của chế độ a- pác – thai
Câu 3: (0,5 điểm). Chính quyền Nam Phi buộc phải hủy bỏ sắc lệnh phân biệt chủng tộc vào ngày, tháng, năm nào?
A. 17 – 5 – 1991
B. 17 – 6 – 1991
C. 17 – 7 – 1991
Câu 4: (0,5 điểm) Nam Phi là một nước nổi tiếng với những gì?
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 5: (0,5 điểm) Động từ trong câu "Bé chạy lon ton" là:
A. Lon ton
B. Chạy
C. Trên sân
Câu 6: (0,5 điểm) Thành ngữ "Bốn biển một nhà" có nghĩa là gì?
A. Đoàn kết mọi người trong một gia đình
B. Mọi người đoàn kết với nhau, cùng thống nhất về một ý
C. Mọi người đoàn kết đồng tâm hợp lực
D. Người ở khắp mọi nơi đoàn kết như người trong một gia đình cùng thống nhất về một mối
Câu 7: (0,5 điểm) Từ đồng nghĩa với từ hòa bình là:
A. Bình yên
B. Hiền hòa
C. Yên tĩnh
Câu 8: (0,5 điểm) Em hãy đặt một câu với từ hòa bình
.............................................................................................................
II/ KIỂM TRA VIẾT (5 điểm):
1/ Chính tả: (2 điểm).
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Kì diệu rừng xanh (TV5 - tập 1A – trang 131, 132 đoạn từ: "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu").
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2/ Tập làm văn: (3 điểm).
Em hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm học qua.
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Đáp án đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt lớp 5
I/ ĐỌC THẦM (4 điểm)
Mỗi ý HS khoanh đúng được 0,5 điểm
Câu 1. C. Câu 2: A Câu 3. B.
Câu 4. Nhiều vàng, kim cương, nhưng cũng nổi tiếng về nạn phân biệt chủng tộc.
Câu 5. C. Câu 6. D. Câu 7. A.
Cấu 8. VD. Người dân Việt Nam rất yêu hòa bình
II/ KIỂM TRA VIẾT (5 điểm):
1/ Chính tả (2 điểm):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm.)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao- khoảng cách- kiểu chữ hoặc trình bày bẩn... bị trừ 0,2 điểm toàn bài.
2/ Tập làm văn (3 điểm):
Yêu cầu HS viết bài văn phải đủ ba phần theo cấu trúc một bài vă tả cảnh
Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt và chữ viết, giáo viên có thể cho các mức điểm sau: 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5