Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Văn năm học 2020 - 2021 Đề 7

Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ Văn năm học 2020 - 2021 Đề 7 do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 11 trong quá trình ôn thi học kì 1 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi THPT Quốc Gia sau này.

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 11.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Văn

I. Đọc hiểu văn bản (3đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.”

(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)

Câu 1 (0,5đ): Thao tác lập luận chính của đoạn trích là gì?

Câu 2 (0,5đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 3 (1đ): Đoạn trích giúp anh/chị nhận ra bài học gì?

Câu 4 (1đ): Anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về quan điểm: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ): Nghị luận về câu nói: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”.

Câu 2 (5đ): Phân tích cảnh đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.

Hướng dẫn giải Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ):

Thao tác lập luận chính được sử dụng: phân tích.

Câu 2 (0,5đ):

Nội dung chính của đoạn trích: bàn về ý nghĩa của việc cho và nhận trong cuộc sống đối với mỗi con người.

Câu 3 (1đ):

Bài học rút ra:

  • Cần sống có tình người, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với người khác.
  • Chúng ta vỡ lẽ ra nhiều điều từ đoạn trích trên từ đó mỗi người tự biết cách điều chỉnh, hoàn thiện bản thân.

Câu 4 (1đ):

Đó là quan điểm hoàn toàn đúng đắn:

  • Khi chúng ta cho đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại được tình yêu thương của mọi người.
  • Người vô tư cho đi, không toan tính vụ lợi là người được yêu mến, kính trọng.

II. Làm văn (7đ):

Câu 1 (2đ):

Dàn ý nghị luận về câu nói “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”

2. Thân bài

a. Giải thích

“Của cải” là những thứ có giá trị do con người làm ra hoặc có sẵn trong tự nhiên mà con người chiếm lĩnh được và tích lũy thành tài sản của mình.

“Lời nói” là công cụ, cách thức giao tiếp của con người trong đời sống hằng ngày.

→ Vật chất là do con người tạo ra, nó chỉ làm đẹp hình thức một cách giả tạo chứ không thể làm đẹp được tâm hồn. Chỉ những lời hay ý đẹp ở đời mới thực sự có giá trị gắn kết con người.

b. Phân tích

Sự thông minh mà người khôn ngoan cho vào lời nói của mình là vô giá, nó thể hiện danh dự, nhân phẩm của mỗi một con người.

Người khôn ngoan và khéo léo trong giao tiếp thì sẽ dễ có được thành công hơn với sự nhạy bén trong lối nói của mình.

Khi thật sự biết dùng lời lẽ, chúng ta sẽ hướng mọi người theo suy nghĩ tích cực của mình bằng chính lời nói của bản thân → xã hội tốt đẹp hơn.

c. Chứng minh

Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.

d. Phản biện

Có những người không biết ý thức kiểm soát lời nói dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường,… → cần phải điều chỉnh.

3. Kết bài

Liên hệ bản thân và rút ra bài học.

Câu 2 (5đ):

Dàn ý Phân tích cảnh đợi tàu trong Hai đứa trẻ

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Thạch Lam, truyện ngắn Hai đứa trẻ và cảnh đợi tàu.

2. Thân bài

a. Lí do đợi tàu của hai chị em Liên

Cô được mẹ dặn chờ tàu đến để bán hàng.

Cô thức vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu như một hoạt động cuối cùng của đêm khuya nhưng thực chất là để thay đổi cảm giác, thay đổi cái không khí ứ đọng hàng ngày.

b. Hai chị em trước khi tàu đến

An: mi mắt sắp sửa rơi xuống, vẫn cố dặn chị gọi mình dậy.

Chăm chú để ý từ ngọn lửa xanh biếc, tiếng còi vang lại, kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi → Niềm mong ngóng, chờ đợi, háo hức

Tiếng gọi em của Liên: cuống quýt, giục giã, lo sợ nếu chậm một chút thôi sẽ không kịp.

An “nhỏm dậy”, “lấy tay dụi mắt” cho tỉnh hẳn → hành động nhanh, ngây thơ, đáng yêu nhưng cũng đáng thương.

⇒ Niềm háo hức, mong ngóng chuyến tàu đêm của hai chị em như mong ngóng một điều gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống vốn tẻ nhạt thường ngày.

c. Hai chị em khi tàu đến

Khi đoàn tàu đến, Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua. Dù chỉ trong chốc lát, Liên cũng thấy “những toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh”, một thế giới khác với cuộc sống thường ngày của mình.

Câu hỏi/cảm thán của An: “Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ?” cho thấy ngày nào hai chị em cũng ngóng tàu. Đứng lặng ngắm đoàn tàu đi qua, Liên không trả lời câu hỏi của em, trong tâm hồn cô cơn xúc động vẫn chưa lắng xuống.

Liên mơ tưởng về Hà Nội, một Hà Nội sáng rực và xa xăm, một Hà Nội đẹp, giàu sang và sung sướng... Sự hồi tưởng ấy càng khiến Liên thêm tiếc nuối và ngán ngẩm cho cuộc sống hiện tại.

→ Tàu đến khiến hai chị em sống với quá khứ tươi đẹp và được sống trong một thế giới mới tốt hơn, sáng hơn, rực rỡ, vui tươi hơn cuộc sống thường ngày

d. Hai chị em khi tàu đi

Phố huyện với từng ấy người “trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống”, trong đó có cả Liên và An. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn treo trên toa cuối cùng.

Khi tàu đi, Liên và An trở về với tâm trạng buồn tẻ, chán ngán cuộc sống thường ngày, niềm vui của hai chị em chỉ lóe sáng rồi vụt tắt. Tất cả chìm trong màn đêm với ngọn đèn tù mù chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ đi vào giấc ngủ chập chờn của Liên.

⇒ Miêu tả cảnh đợi tàu của hai chị Liên nói riêng và người dân phố huyện nghèo nói chung, Thạch Lam muốn thể hiện ước mơ thoát khỏi cuộc sống hiện tại, khao khát hướng tới một cuộc sống tươi sáng hơn, ý nghĩa hơn của những người dân nghèo.

3. Kết bài

Khái quát lại bức tranh phố huyện lúc tàu đi qua và nêu cảm nghĩ.

-----------------------

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Văn năm học 2020 - 2021 Đề 7. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 11, Trắc nghiệm Tiếng Anh 11, Giải bài tập Toán 11, Trắc nghiệm Vật lý 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 1 lớp 11

    Xem thêm