Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 huyện Cam Lộ, Quảng Trị năm 2014 - 2015
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 huyện Cam Lộ, Quảng Trị năm 2014 - 2015 gồm 3 câu hỏi về Tiếng Việt và Tập làm văn, làm trong thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề), đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho những bạn học sinh muốn ôn tập và nâng cao kỹ năng môn Ngữ văn lớp 6, mời các bạn tham khảo.
Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn 6 trường THCS Nguyễn Văn Tư
Đề kiểm tra học kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn năm 2014 - 2015 huyện Hải Lăng, Quảng Trị
Đề kiểm tra học kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn năm học 2014 - 2015 huyện Bình Giang, Hải Dương
PHÒNG GD&ĐT CAM LỘ ĐỀ CHÍNH THỨC | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn – lớp 6 Năm học: 2014 – 2015 Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
Phần I: VĂN - TIẾNG VIỆT (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
A - Tóm tắt ngắn gọn truyện cười Treo biển?
B - Qua học truyện cười Treo biển, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Câu 2: (2 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (5 - 7 dòng) về chủ đề bảo vệ môi trường, trong đó có sử dụng một danh từ riêng và một cụm danh từ. Chỉ ra danh từ riêng và cụm danh từ đó.
Phần II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Hãy đóng vai Thánh Gióng trong truyện "Thánh Gióng" để kể lại câu chuyện đó.
------ Hết ------
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6
PHÒNG GD - ĐT CAM LỘ
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN NGỮ VĂN 6 - HỌC KÌ I
Năm học 2014 - 2015
Phần I: VĂN – TIẾNG VIỆT (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
A - Tóm tắt truyện:
Chủ cửa hàng cá treo tấm biển "ở đây có bán cá tươi" có bốn người góp ý cho tấm biển quảng cáo, mỗi lần góp ý thì chủ cửa hàng bỏ đi một chữ và cuối cùng cất luôn tấm biển. (1 điểm)
B - Bài học rút ra:
Truyện phê phán những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét khi nghe ý kiến khác. Vì vậy chúng ta cần có chủ kiến khi làm việc và suy xét thật kĩ trước ý kiến góp ý của người khác. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
- Học sinh viết đoạn văn đúng chủ đề, không mắc lỗi, có ý nghĩa, thể hiện rõ danh từ riêng và cụm danh từ (gạch chân hoặc viết ra) (2 điểm)
- Học sinh viết đoạn văn đúng chủ đề, mắc vài lỗi chính tả, có ý nghĩa, thể hiện rõ danh từ riêng và cụm danh từ (gạch chân hoặc viết ra) (1,5 điểm)
- Học sinh viết đoạn văn đúng chủ đề, mắc nhiều lỗi chính tả, có ý nghĩa, chưa thể hiện rõ danh từ riêng và cụm danh từ (gạch chân hoặc viết ra) (1 điểm)
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
I. Yêu cầu chung
- Viết đúng thể loại văn tự sự, kể chuyện tưởng tượng.
- HS đóng vai Thánh Gióng kể lại câu chuyện "Thánh Gióng"- nhập vai sáng tạo, vận dụng ngôi kể thứ nhất.
- Kể lại được cốt truyện, diễn biến lô gic, có thể lược bỏ một số chi tiết phụ và thêm vào một số chi tiết tưởng tượng của học sinh nhưng không làm thay đổi nội dung ý nghĩa của truyện.
- Bố cục chặt chẽ, cách kể hấp dẫn, diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả, ngữ pháp.
II. Yêu cầu cụ thể.
a) Mở bài:(1 điểm)
Giới thiệu được câu chuyện: Thánh Gióng.
b) Thân bài: (4 điểm)
Kể diễn biến các sự việc:
- Sự ra đời của Gióng: Ba mẹ đã già mà chưa có con, mẹ tôi ra đồng thấy vết chân lạ, ướm thử. Về nhà thụ thai, mười hai tháng sau tôi ra đời. Ba năm không nói, không cười.
- Giặc Ân xâm lược nước ta.
- Tiếng nói đầu tiên của tôi là đòi đi đánh giặc.
- Tôi lớn nhanh như thổi -Dân làng góp gạo nuôi tôi.
- Giặc Ân đến chân núi Trâu.
- Tôi cưỡi ngựa ra trận đánh giặc, roi sắt gãy, nhổ tre đánh giặc, giặc tan, tôi bay về trời.
c) Kết bài: (1 điểm)
- Vua nhớ công ơn, lập đền thờ, phong danh hiệu cho tôi.
- Cảm nghĩ của tôi về việc làm ấy
III. Hướng dẫn cho điểm
Điểm 5 - 6: Bài làm đạt yêu cầu như đáp án, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 4 - < 5: Bài làm đạt yêu cầu như đáp án song có một số lỗi sai sót nhỏ về chính tả hoặc diễn đạt.
Điểm 3 - < 4: Hiểu đúng thể loại, bố cục đủ, nhưng diễn đạt đôi chổ còn lủng củng, có sai ít lỗi về chính tả, ngữ pháp.
Điểm 2 - < 3: Hiểu đúng thể loại song bố cục chưa rõ ràng, diễn đạt lủng củng sai sót nhiều lỗi chính tả
Điểm 1 - < 2: Bài làm không đúng theo yêu cầu, viết lan man, mắc quá nhiều lỗi.