Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai

Việc đạt được điểm số cao cho bài kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 là hoàn toàn có thể khi các bạn học sinh đã nắm chắc kiến thức và tích cực làm thử đề thi của các trường. Hôm nay VnDoc sẽ giới thiệu tới bạn: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai năm học 2016 - 2017. Đề thi tương đối vừa sức, không quá đánh đố.

Do đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn của trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai đã cũ. VnDoc xin chia sẻ thêm một số đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn năm 2019 mới nhất để các em cùng tham khảo.

Đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 1

ĐỀ BÀI

I. Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Mồ côi cha mẹ sớm, Tấm phải sống với dì ghẻ và cô em cùng cha khác mẹ tên là Cám. Tấm vất vả, khổ cực, làm việc luôn tay còn Cám thì được cưng chiều, chỉ biết rong chơi.

Một hôm, Tấm và Cám cùng đi hớt tép và ai hớt được nhiều sẽ có yếm đỏ. Cám mải rong chơi, không có tép nên đã lừa trút hết giỏ tép đầy của Tấm. Tấm khóc. Bụt hiện lên bảo xem trong giỏ có gì không. Tấm tìm thấy một con cá bống. Tấm nuôi cá bống, mỗi ngày cho bống ăn cơm. Mẹ con Cám biết được liền lừa Tấm đi xa để ở nhà giết thịt cá bống. Tấm lại khóc. Bụt hiện lên bảo Tấm tìm xương cá bỏ vào bốn cái lọ đem chôn dưới chân giường.

Ngày hội làng, dì ghẻ trộn gạo lẫn thóc, bắt Tấm phải ở nhà nhặt xong mới được đi xem. Tấm tủi thân ngồi khóc. Bụt hiện lên sai chim sẻ nhặt thóc giúp Tấm rồi bảo Tấm đào bốn cái lọ dưới chân giường lên để láy quần áo đẹp đi xem hội và một cn ngựa để cưỡi.Tấm đi qua cầu, chẳng may đánh rơi một chiếc giày xuống nước, mò mãi không được. Khi ngựa của vua đi qua cứ đứng lại, vua liền sai quân lính xuống mò thì vớt lên một chiếc giày xinh đẹp. Vua truyền lệnh ai ướm vừa sẽ cưới làm vợ. Mọi người thi nhau ướm thử, kể cả mẹ con Cám. Tới lượt Tấm, chiếc giày vừa như in cùng với chiếc giày trong túi Tấm. Tấm trở thành hoàng hậu.

Nhân ngày giỗ bố, Tấm xin phép vua về thăm nhà. Dì ghẻ lập mưu lừa Tấm trèo lên cây hái cau rồi đốn cây giết Tấm để Cám vào cung thay chị. Tấm chết hóa thành chim vàng anh ngày nào cũng ở bên vua. Mẹ con Cám liền giết vàng anh, bỏ lông ra góc vườn. Nơi ấy lại mọc lên hai cây xoan đào. Vua thích hai cây xoan đào, liền mắc võng nằm ngủ. Mẹ con Cám liền chặt hai cây xoan đóng thành khung cửi. Lúc Cám dệt vải, khung cửi kêu tiếng Tấm, Cám sợ hãi, đem đốt khung cửi rồi đổ tro đi thật xa. Nơi ấy lại mọc lên một cây thị xanh tốt nhưng chỉ có duy nhất một quả và ở tít trên cao. Bà cụ đi chợ trông thấy yêu mến quả thị liền bảo thị về ở với bà. Quả thị trên cao rơi vào túi bà. Bà đem quả thị về nhà.Tấm từ trong quả thị chui ra, nấu cơm, nấu nước, dọn dẹp giúp bà cụ. Bà cụ rình bắt được, bà xé vỏ quả thị đi. Từ đó, Tấm sống với bà cụ như hai mẹ con.

Một hôm nhà vua kinh lí đi qua, thấy trầu giống Tấm têm ngày trước liền gọi hỏi. Vua nhận ra Tấm liền rước Tấm về cung. Cám thấy chị đẹp hơn xưa, sinh lòng ghen ghét. Tấm chỉ cho Cám cách làm da trắng. Cám làm theo và chết. Tấm lấy xác Cám làm mắm và gửi đến cho dì . Và dì ăn mắm đó và khen ngon, tuy nhiên khi biết đó là mắm của con mình, thì mẹ Cám cũng chết theo.

(Truyện cổ tích Tấm Cám)

a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0.5 điểm)

b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Tấm Cám” là gì?(0.5 điểm)

c/ Tấm đã mấy lần hóa thân và đó là những gì? (0.5 điểm)

d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)

e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Tấm Cám”. (1 điểm)

II. Làm văn ( 7 điểm)

Câu 1(2 điểm). Dựa vào nội dung phần đọc-hiểu, hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ ) văn bàn về sự ích kỉ và lòng tham của con người trong cuộc sống.

Câu 2(5 điểm). Cảm nhận về bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.

Đáp án đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 1

I. Đọc-hiểu

a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

PTBĐ: Tự sự (0.25 điểm)

PCNN: Nghệ thuật (0.25 điểm)

b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Tấm Cám” là gì? (0.5điểm)

- Mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ > < con chồng).

- Mâu thuẫn giữa thiện và ác.

c/ Tấm đã mấy lần hóa thân và đó là những gì? (0.5điểm)

Tấm đã trải qua ba lần hóa thân, đó là: chim vàng anh, cây xoan đào, cây thị.

d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)

Nhân vật Bụt, xương cá bống và những lần biến hóa của nhân dân chính.

e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Tấm Cám”. (1 điểm)

Tùy cách viết và cách diễn đạt GV sẽ cho điểm phù hợp.

+ Trình bày tốt, diễn đạt lôi cuốn (1.5 điểm).

+ Trình bày khá (1 điểm).

+ Không viết đoạn, chỉ liệt kê ( 0 điểm).

Câu 1:

  • Nêu vấn đề cần nghị luận ( lòng tham và sự ích kỉ) ( đề 1: Tấm Cám; đề 2: Thạch Sanh- Lí Thông) ( 0.25 điểm)
  • Giải thích ( 0.25 điểm)
  • Nguyên nhân ( 0.25 điểm)
  • Hậu quả ( 0.25 điểm)
  • Khắc phục ( 0.25 điểm)
  • Phê phán ( 0.25 điểm)
  • Liên hệ bản thân ( 0.25 điểm)

*Diễn đạt tốt và dẫn chứng phù hợp ( 0.25 điểm)

* Lưu ý: Viết dưới hình thức đoạn văn. Thí sinh viết bài văn thì không tính điểm.

Câu 2:

I. Mở bài ( 1 điểm)

– Không gian và thời gian vào buổi hoàng hôn trong Nhật kí trong tù được miêu tả qua một số bài thơ: Hoàng hôn, Chiều tối, Cảnh chiều hôm, Xế chiều… Nhưng trong những bức tranh có phần ảm đạm đó, sinh hoạt của con người, niềm tin yêu lạc quan, vẻ tươi sáng vẫn được thể hiện rõ nét, nhất là trong bài thơ “Chiều tối”.

– Ghi lại bài thơ.

II. Thân bài ( 3 điểm)

A. TỔNG

1. Bài thơ lấy cảm hứng trên đường chuyển lao. Trời sắp tối, người tù bị giải đi giữa một miền núi.

2. Tấm lòng yêu người, yêu cuộc sống luôn luôn vượt qua những bước gian truân của tác giả để toát lên từ bức tranh Chiều tối này.

B. PHÂN

1. Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh một ngày sắp hết.

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

Sau một ngày kiếm ăn, chim chiều mỏi mệt, tìm khu rừng cây quen thuộc để ngủ qua đêm. Chim mỏi về rừng báo hiệu ngày tàn, nhường chỗ cho bóng đêm. Nhưng người đi đường vẫn chưa được dừng bước, không rõ đi đến đâu, cũng không biết bao giờ có dược chốn ngủ như những cánh chim kia.

Một nỗi u hoài man mác dâng lên trong lòng người đi: tình cảnh mất tự do giữa đất khách quê người, cảnh vật gợi vẻ ảm đạm của một buổi chiều tàn.

2. Bầu trời buổi chiều tối còn vương lại một chút ánh sáng nhạt mờ, vừa đủ cho nhà thơ nhận ra một chòm mây lẻ loi đang lững lờ trôi:

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

Cảnh đẹp như một bức tranh thúy mặc nhưng cũng thật buồn, càng khơi gợi nỗi cô đơn của người đi đường. Hơn nữa, đây còn là một người tù phải cất bước dù đã mỏi mệt suốt một ngày dài.

Hai câu thơ tả cảnh nhưng thật gợi tình, như kín đáo giãi bày một tâm trạng, một nỗi niềm.

3. Nhưng giữa cảnh núi rừng mênh mông trùng điệp đang chìm dần vào bóng tối, nổi bật một đốm lửa hồng soi hình bóng của một cô gái lao động:

Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.

Bên cạnh con đường miền núi có một xóm nhà nhỏ, có lè thưa thớt. Cảnh thật bình thường, nhưng ngay lúc đó người tù chợt nhìn thấy một hình ảnh gây xúc động mãnh liệt: cô gái nhỏ xay ngô và ánh lửa hồng của lò than. Đó là hình ảnh bình dị về cuộc sống bình thường của người lao động. Sau một ngày làm việc ở ngoài đồng, chắc là rất vất vả, những người nông dân trở về nhà để ăn tối và nghỉ ngơi. Cô gái nhỏ này hẳn là con hoặc em gái trong gia đình, chuẩn bị bữa ăn cho những người sắp trở về. Hình ảnh cô gái nhỏ xay ngô và hình ảnh ngọn lửa xuất hiện trong bóng chiều chập choạng thật đơn sơ, giản dị, nhưng cũng thật đẹp, đáng yêu và ấm lòng.

Nhận ra những chi tiết của bức tranh đó, nhà thơ thực sự cảm động và thông cảm với cuộc sống của người lao động: nghèo, vất vả, nhưng ấm cúng và lạc quan. Đóng lại bài thơ bằng một từ “hồng” đầy sức nặng, nhà thơ như muốn ấp ủ ngọn lửa hồng ấy trong trái tim mình, vui sướng vì ngọn lửa của cuộc sống bình dị luôn sáng ấm.

4. Bài thơ đã kết hợp một cách hài hòa bút pháp cổ điển và hiện đại. Cảnh buổi chiều nơi núi rừng bao trùm cả bầu trời, mặt đất, cả thiên nhiên và con người, chỉ được ghi loáng thoáng vài nét đơn sơ: một cánh chim, một chòm mây, một cô gái bên lò than nơi xóm núi. Chỉ đơn sơ vài nét như trong một bài thơ cổ, nhưng ta cảm nhận được cái hồn của cảnh vật, tuy buồn mà vẫn ấm áp, đặc biệt lại có niềm vui bình dị trong bài thơ Chiều tối: nhà ai bên bếp lửa hồng tỏa sáng hình bóng khỏe khoắn của cô gái xay ngô.

C. HỢP

Trong hoàn cảnh bị đày ải trên đường xa, cô độc, mệt mỏi giữa núi rừng nơi đất khách quê người vào lúc chiều tối, tác giả nhìn cảnh vật vẫn cảm thấy ấm áp vui tươi qua ánh lửa hồng rực sáng. Điều đó chứng tỏ mọi vui buồn của Bác đều gắn với vui buồn của con người, hầu như không phụ thuộc vào cảnh ngộ của riêng mình.

III. Kết bài ( 1 điểm)

– Thiên nhiên và con người được miêu tả trong bài thơ bằng vài nét chấm phá: hình ảnh cô em xóm núi xay ngô trở thành trung tâm bức tranh, đẩy lùi nền trời chiều với cánh chim bay mỏi, chòm mây bay chậm.

– Nhưng bài thơ không tả một khung cảnh quạnh hiu mà tả cảnh sống đời thường mang vẻ yên bình, ấm áp.

Đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 2

I. Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Thạch Sanh vốn là con của Ngọc Hoàng được phái xuống trần gian làm con của một vợ chồng nông dân nghèo khổ nhưng tốt bụng. Vợ chồng nông dân kia sớm qua đời, để lại Thạch Sanh sống lủi thủi dưới gốc đa, hằng ngày phải hái củi kiếm sống.

Một người hàng rượu tên là Lí Thông thấy Thạch Sanh khỏe mạnh nên giả vờ kết nghĩa anh em để lợi dụng. Thạch Sanh không hề hay biết bụng dạ của Lí Thông nên chấp nhận. Không may cho Lí Thông là đến dịp y phải vào đền để cúng mạng cho chằn tinh. Lí Thông bèn lừa

Thạch Sanh đi thay mình. Không ngờ Thạch Sanh giết được chằn tinh. Lí Thông lại lừa Thạch Sanh bỏ trốn để đem đầu chằn tinh dâng vua lập công. Vua phong Lí Thông làm Quận công. Thạch Sanh trở về với chốn cũ.

Chẳng may cho nhà vua, người con gái đến tuổi lấy chồng bị đại bàng khổng lồ bắt mất. Khi bay qua gốc đa, nơi Thạch Sanh trú ẩn, đại bàng bị Thạch Sanh bắn trúng. Thạch Sanh lần theo vết máu, biết được nơi đại bàng giấu công chúa. Nhà vua sai Lí Thông đi tìm công chúa, hứa gả công chúa và truyền ngôi cho ai tìm được công chúa. Lí Thông lại nhớ đến Thạch Sanh. Y nhờ Thạch Sanh cứu công chúa rồi nhốt chàng dưới hang sâu.

Thạch Sanh giết đại bàng và cứu được con vua Thủy Tề vốn bị đại bàng bắt giam từ lâu. Thạch Sanh được xuống thăm thủy cung, được vua Thủy Tề phong thưởng rất hậu nhưng chàng chỉ xin một cây đàn rồi trở về gốc đa sinh sống.

Công chúa trở về cung nhưng chẳng nói chẳng rằng, nhà vua càng buồn thảm. Hồn chằn tinh và đại bàng trả thù Thạch Sanh khiến chàng bị bắt giam vào ngục. Trong ngục, Thạch Sanh đem đàn thần ra gảy. Tiếng đàn đến tai công chúa, giúp nàng khỏi bệnh câm. Theo lời công chúa, nhà vua cho gọi Thạch Sanh. Gặp nhà vua, Thạch Sanh kể lại mọi việc. Nhà vua sai xử tử mẹ con Lí Thông nhưng Thạch Sanh tha bổng cho họ. Trên đường về, hai mẹ con độc ác bị sét đánh chết và hóa thành bọ hung.

Thạch Sanh trở thành phò mã. Các nước chư hầu tức giận đem quân sang đánh nước ta. Thạch Sanh lại lấy đàn thần ra gảy làm cho quân giặc phải quy hàng. Thạch Sanh khao quân giặc một niêu cơm nhỏ nhưng chúng ăn không hết, chúng càng kính phục và chấp nhận rút quân về nước.

Thạch Sanh được nhà vua nhường cho ngôi báu.

( Truyện cổ tích Thạch Sanh- Lí Thông)

a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0.5 điểm)

b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Thạch Sanh- Lí Thông” là gì?(0.5 điểm)

c/ Sự lương thiện của Thạch Sanh biểu hiện ở điểm nào?(0.5 điểm)

d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)

e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Thạch Sanh- Lí Thông”. (1 điểm)

II. Làm văn ( 7 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Dựa vào nội dung phần đọc-hiểu, hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ ) văn bàn về sự ích kỉ và lòng tham của con người trong cuộc sống.

Câu 2 (5 điểm). Cảm nhận về bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.

Đáp án đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 2

I. Đọc-hiểu

a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

PTBĐ: Tự sự (0.25 điểm)

PCNN: Nghệ thuật (0.25 điểm)

b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Thạch Sanh- Lí Thông” là gì?(0.5 điểm)

- Mâu thuẫn giữa thiện và ác.

-Mâu thuẫn giai cấp.

c/ Sự lương thiện của Thạch Sanh biểu hiện ở điểm nào?(0.5 điểm)

“Nhà vua sai xử tử mẹ con Lí Thông nhưng Thạch Sanh tha bổng cho họ.”

d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)

Cây đàn thần, chằn tinh, đại bàng, niêu cơm

e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Thạch Sanh- Lí Thông”. (1 điểm)

Tùy cách viết và cách diễn đạt GV sẽ cho điểm phù hợp.

+ Trình bày tốt, diễn đạt lôi cuốn (1.5 điểm).

+ Trình bày khá (1 điểm).

+ Không viết đoạn, chỉ liệt kê ( 0 điểm).

Phần II. Làm văn.

Các bạn tham khảo ở phần 2 làm văn của đề số 1.

Đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 3

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Mất hàng triệu năm mới định hình những nếp nhăn ngôn ngữ trong não bộ, khó khăn lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay. Không có tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ được "bản sắc" văn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước nào cũng đáng kính trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh học có chung một nguồn cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta thường dùng di sản vào những mục đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng ngữ tà ngôn. Biết dành những lời yêu thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ nói những lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang".

Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự chân thực, mất đi trách nhiệm trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm.

(Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Nhiều tác giả, NXB Văn hóa – Văn nghệ TP. HCM, 2015, tr.33)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2. Trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II, có một văn bản đề cập đến tầm quan trọng của tiếng nói, hãy nêu tên văn bản và tên tác giả. (0.5 điểm)

Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."? (1.0 điểm)

Câu 4. Nêu thông điệp văn bản gửi đến người đọc. (1.0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về quan điểm: "Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất." (2.0 điểm)

Câu 2. Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu qua đoạn thơ sau: (5.0 điểm)

…“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:

Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.”

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, SGK Ngữ văn 11 Cơ bản, tập II, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Đáp án đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2019 - đề 3

Câu

Ý

Nội dung cần đạt

Điểm

I

Đọc – hiểu văn bản

3,0

2

- Văn bản: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

- Tác giả: Nguyễn An Ninh

0,5

3

Tiếng nói là Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai:

- Tiếng nói là tài sản văn hóa tinh thần thế hệ cha ông trong quá khứ đã tạo dựng và để lại.

- Tiếng nói nằm trong kí ức: Tiếng nói đã được bao thế hệ trong quá khứ sử dụng.

- Nối dài trong hiện tại: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói tức là thừa hưởng, phát huy và sáng tạo di sản của cha ông.

- Bắc cầu đến tương lai: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói còn là cách để gìn giữ, lưu truyền cho con cháu mai sau.

1,0

4

- Trân trọng tiếng nói của dân tộc mình và tất cả tiếng nói của dân tộc khác.

- Biết nói những lời tốt đẹp, những lời yêu thương, những lời thành thực và tránh xa lộng ngữ, tà ngôn.

1,0

1

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về quan điểm: Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất.

2,0

Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.

0,5

Yêu cầu về kiến thức:

* Giới thiệu quan điểm: muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất.

* Giải thích: Lời nói thành thực là lời nói đúng sự thật, không đặt điều, là lời xuất phát từ lòng chân thành, không giả tạo.

* Bàn luận:

- Lời nói thành thực là lời hay nhất bởi:

+ Nó xuất phát từ một nhân cách đẹp.

+ Người nói lời thành thực được quý mến, yêu thương, đem đến niềm tin trong các mối quan hệ.

+ Giúp cho xã hội, cộng đồng trong sạch.

- Không thành thực trong lời nói biến con người ta thành kẻ đạo đức giả, gian dối, tha hóa nhân cách.

* Bài học:

- Nhận thức được thành thực trong lời nói là phẩm chất cần phải có để hoàn thiện nhân cách.

- Biết nói lời thành thực trong cuộc sống.

1,5

2

Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tình yêu cuộc đời của Xuân Diệu.

0,25

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

1

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.

0,5

2

2.1

2.2

Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu qua đoạn thơ

Về nội dung

* Xuân Diệu đã phát hiện ra thiên đường ngay trên mặt đất, không xa lạ mà rất đỗi quen thuộc ngay trong tầm tay của chúng ta:

- Đó là bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ sắc màu, niềm vui và sức sống, được thể hiện qua hàng loạt các hình ảnh : ong bướm, hoa lá, yến anh, tuần tháng mật…

+) Màu sắc: màu xanh rì của đồng nội, màu của lá non, màu của cành tơ phơ phất…=>Gợi hình ảnh non tơ, mơn mởn.

+) Âm thanh: khúc tình si của yến anh

- Bức tranh thiên nhiên ấy còn được vẽ lên với vẻ xuân tình: mối quan hệ của thiên nhiên, cảnh vật được hình dung trong quan hệ như với người yêu, người đang yêu, như tình yêu đôi lứa trẻ tuổi, say đắm. Các cặp hình ảnh sóng đôi như ong bướm, yến anh càng làm bức tranh thiên nhiên thêm tình ý.

=> Xuân Diệu đã khơi dậy vẻ tinh khôi, gợi hình của sự vật, nhà thơ không nhìn sự vật ấy bằng cái nhìn thưởng thức mà bằng cái nhìn luyến ái, khát khao chiếm hữu.

- Bức tranh thiên nhiên đời sống con người càng đằm thắm, đáng yên hơn khi:

“Mỗi……môi gần”

=> Với Xuân Diệu cuộc sống là vui và mùa xuân là đẹp nhất.

* Tâm trạng của nhà thơ

- Niềm sung sướng hân hoan, vui say ngây ngất trước vẻ đẹp của cuộc sống trần gian.

- Tâm trạng vội vàng, nuối tiếc thời gian, nuối tiếc mùa xuân ngay cả khi sống giữa mùa xuân.

Về nghệ thuật

- Mới mẻ trong cách nhìn, cách cảm nhận cuộc sống; quan niệm thẩm mĩ hiện đại; phép điệp, liệt kê, so sánh, chuyển đổi cảm giác.

- Cấu trúc dòng thơ hiện đại.

2,0

0,5

0,5

2.3

Đánh giá

- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu.

- Tình yêu đời của Xuân Diệu đem đến quan niệm nhân sinh tích cực.

0,5

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vấn đề cần nghị luận.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Tổng điểm : I + II = 10 điểm

10

Đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn ngữ văn 2016-2017

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: NGỮ VĂN - KHỐI 11
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
Ngày kiểm tra: 03/05/2017

I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Mất hàng triệu năm mới định hình những nếp nhăn ngôn ngữ trong não bộ, khó khăn lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay. Không có tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ được "bản sắc" văn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước nào cũng đáng kính trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh học có chung một nguồn cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta thường dùng di sản vào những mục đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng ngữ tà ngôn. Biết dành những lời yêu thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ nói những lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang".

Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự chân thực, mất đi trách nhiệm trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm.

(Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Nhiều tác giả, NXB Văn hóa – Văn nghệ TP. HCM, 2015, tr.33)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2. Trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II, có một văn bản đề cập đến tầm quan trọng của tiếng nói, hãy nêu tên văn bản và tên tác giả. (0.5 điểm)

Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."? (1.0 điểm)

Câu 4. Nêu thông điệp văn bản gửi đến người đọc. (1.0 điểm)

II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về quan điểm: "Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất." (2.0 điểm)

Câu 2. Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu qua đoạn thơ sau: (5.0 điểm)

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, SGK Ngữ văn 11 Cơ bản, tập II, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

Phần I. Đọc hiểu

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi

1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0.5

2. Văn bản: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

Tác giả: Nguyễn An Ninh 0.5

3. Tiếng nói là: Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. 1.0

  • Tiếng nói là tài sản văn hóa tinh thần thế hệ cha ông trong quá khứ đã tạo dựng và để lại.
  • Tiếng nói nằm trong kí ức: Tiếng nói đã được bao thế hệ trong quá khứ sử dụng.
  • Nối dài trong hiện tại: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói tức là thừa hưởng, phát huy và sáng tạo di sản của cha ông.
  • Bắc cầu đến tương lai: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói còn là cách để gìn giữ, lưu truyền cho con cháu mai sau.

4. Thông điệp của văn bản: 1.0

  • Trân trọng tiếng nói của dân tộc mình và tất cả tiếng nói của dân tộc khác.
  • Biết nói những lời tốt đẹp, những lời yêu thương, những lời thành thực và tránh xa lộng ngữ, tà ngôn.

II. Làm văn

1. HS viết được đoạn văn:

* Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề. 0.5

* Yêu cầu về kiến thức: 1.5

  • Giới thiệu quan điểm: muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất.
  • Giải thích: Lời nói thành thực là lời nói đúng sự thật, không đặt điều, là lời xuất phát từ lòng chân thành, không giả tạo.
  • Bàn luận: Lời nói thành thực là lời hay nhất bởi
    • Nó xuất phát từ một nhân cách đẹp.
    • Người nói lời thành thực được quý mến, yêu thương, đem đến niềm tin trong các mối quan hệ.
    • Giúp cho xã hội, cộng đồng trong sạch.
    • Không thành thực trong lời nói biến con người ta thành kẻ đạo đức giả, gian dối, tha hóa nhân cách.
  • Bài học:
    • Nhận thức được thành thực trong lời nói là phẩm chất cần phải có để hoàn thiện nhân cách.
    • Biết nói lời thành thực trong cuộc sống.

2. Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tình yêu cuộc đời của Xuân Diệu. 0.25

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 4.0

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5
  • Cảm nhận tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu: 3.0
    • Xuân Diệu đã phát hiện ra thiên đường ngay trên mặt đất. Đó là bức tranh mùa xuân rực rỡ sắc màu, niềm vui và sức sống.
    • Tâm trạng của nhà thơ:
      • Niềm sung sướng hân hoan, vui say ngây ngất trước vẻ đẹp của cuộc sống trần gian.
      • Tâm trạng vội vàng, nuối tiếc thời gian, nuối tiếc mùa xuân ngay cả khi sống giữa mùa xuân.
    • Nghệ thuật: Mới mẻ trong cách nhìn, cách cảm nhận cuộc sống; quan niệm thẩm mĩ hiện đại; phép điệp, liệt kê, so sánh, chuyển đổi cảm giác. Cấu trúc dòng thơ hiện đại.
  • Đánh giá: 0.5
    • Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu.
    • Tình yêu đời của Xuân Diệu đem đến quan niệm nhân sinh tích cực.

d. Sáng tạo. 0.25

  • Có cách diễn đạt sáng tạo.
  • Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn

    Xem thêm