Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Phú Đình, Thái Nguyên năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Phú Đình, Thái Nguyên năm 2016 - 2017 bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22 kèm theo và cấu trúc đề với nội dung bám sát chương trình học giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối năm đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo.

TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ ĐÌNH

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

Năm học: 2016 – 2017 - Môn: Tiếng Việt

Thời gian: 40 phút

A. Đọc hiểu (7 điểm)

Đọc bài văn: Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

- Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói :

- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giời, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?

.............................................................................................................

Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không?

A

Dám

B

Không

C

Mừng

D

Tất cả các ý trên.

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?

A

Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B.

Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.

C.

Đêm đó chị ngủ yên.

D

Tất cả các ý trên.

Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

A.

Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B.

Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rỗ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

C.

Cả hai ý trên đều đúng.

D.

Cả hai ý trên đều sai.

Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm)

A.

Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

B

Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.

C.

Cả hai ý trên đều đúng.

D.

Cả hai ý trên đều sai.

Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn?

A.

Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.

B.

Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng.

C.

Cả hai ý trên đều đúng.

D.

Cả hai ý trên đều sai.

Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?”

A.

Câu hỏi.

B.

Câu cầu khiến.

C.

Câu cảm.

D.

Câu kể.

Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì?

A.

Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

B.

Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

C.

Ngăn cách các vế trong câu ghép.

D.

Ngăn cách các vế trong câu đơn.

Câu 9: Bộ phận vị ngữ trong câu: “Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường”. là những từ ngữ nào?.

Viết câu trả lời của em.

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống:

(đất nước; ngày mai)

Trẻ em là tương lai của.......................................... Trẻ em hôm nay, thế giới....................................;

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (nghe – viết):

Viết bài: Tà áo dài Việt Nam (Tiếng Việt 5 - Tập II - trang 122) (Viết từ: Áo dài phụ nữ … cho đến chiếc áo dài tân thời.)

II. Tập làm văn: Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất. (8 điểm)

Đáp án và hướng dẫn giải đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I/. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm đọc thành tiếng dựa vào những yêu cầu sau:

1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Câu

2

3

4

5

6

7

8

Ý đúng

A

A

C

B

B

A

B

Điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

1 điểm

0,5 điểm

1 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm)

Câu 9: chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.(1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm)

Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôn nay, thế giới ngày mai.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

- Nội dung đủ 3 phần (Mở bài, thân bài, kết bài)

+ Mở bài : Giới thiệu người định tả, có ấn tượng gì với em …. ? (1 điểm)

+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng người tả. Tả tính tình hoạt động .….(4 điểm)

+ Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ của em trươc người tả (1 điểm)

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5 điểm)

- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp (0,5 điểm)

- Viết bài có sáng tạo (1 điểm)

- Toàn bài trừ lỗi chính tả và trình bày bẩn không quá 1 điểm

- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV có thể ghi các mức điểm: 8; 7; 6; 5; 4; 3,….

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tiếng Việt lớp 5 Giải VBT Tiếng Việt lớp 5.

Đánh giá bài viết
1 5.110
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

    Xem thêm